Quốc hội miễn nhiệm Chủ tịch nước Võ Văn Thưởng

Nhàđầutư
Quốc hội khóa XV đã tiến hành thảo luận, bỏ phiếu kín và thông qua Nghị quyết về việc miễn nhiệm chức vụ Chủ tịch nước nhiệm kỳ 2021-2026 và cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội khóa XV đối với ông Võ Văn Thưởng thuộc đoàn đại biểu Quốc hội TP. Đà Nẵng.
QUANG TUYỀN
21, Tháng 03, 2024 | 13:03

Nhàđầutư
Quốc hội khóa XV đã tiến hành thảo luận, bỏ phiếu kín và thông qua Nghị quyết về việc miễn nhiệm chức vụ Chủ tịch nước nhiệm kỳ 2021-2026 và cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội khóa XV đối với ông Võ Văn Thưởng thuộc đoàn đại biểu Quốc hội TP. Đà Nẵng.

Vo van thuong

Kỳ họp bất thường lần thứ 6, Quốc hội khóa XV thông qua Nghị quyết về việc miễn nhiệm chức vụ Chủ tịch nước nhiệm kỳ 2021 - 2026 và cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội khóa XV đối với ông Võ Văn Thưởng. Ảnh: Quốc hội.

Sáng 21/3, tại Nhà Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ đã chủ trì kỳ họp bất thường lần thứ 6, Quốc hội khóa XV.

Tại kỳ họp, Quốc hội đã nghe báo cáo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội khóa XV đối với ông Trần Tuấn Anh thuộc đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Khánh Hòa.

Quốc hội cũng xem xét việc miễn nhiệm chức vụ Chủ tịch nước nhiệm kỳ 2021-2026 và cho thôi làm đại biểu Quốc hội khóa XV với ông Võ Văn Thưởng thuộc đoàn đại biểu Quốc hội TP. Đà Nẵng.

Cùng với đó xem xét việc bãi nhiệm đại biểu Quốc hội khóa XV đối với bà Hoàng Thị Thúy Lan thuộc đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Vĩnh Phúc.

Sau khi nghe trình bày các báo cáo, tờ trình, ý kiến phát biểu của ông Võ Văn Thưởng, Quốc hội đã tiến hành thảo luận, bỏ phiếu kín và thông qua Nghị quyết về việc miễn nhiệm chức vụ Chủ tịch nước nhiệm kỳ 2021 - 2026 và cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội khóa XV đối với ông Võ Văn Thưởng thuộc Đoàn đại biểu Quốc hội TP. Đà Nẵng.  

Quốc hội cũng thông qua Nghị quyết về việc bãi nhiệm đại biểu Quốc hội khóa XV đối với ông Trần Tuấn Anh và bà Hoàng Thị Thúy Lan.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24675.00 24695.00 25015.00
EUR 26141.00 26246.00 27411.00
GBP 30532.00 30716.00 31664.00
HKD 3113.00 3126.00 3228.00
CHF 26871.00 26979.00 27815.00
JPY 159.92 160.56 168.00
AUD 15832.00 15896.00 16382.00
SGD 18029.00 18101.00 18636.00
THB 660.00 663.00 690.00
CAD 17973.00 18045.00 18577.00
NZD   14540.00 15029.00
KRW   17.60 19.20
DKK   3510.00 3640.00
SEK   2258.00 2345.00
NOK   2225.00 2313.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ