Quảng Nam: “Cát tặc” nhắn tin đe dọa Phó Trưởng phòng TN-MT

Nhàđầutư
Công an thị xã Điện Bàn đã nhận được đơn trình báo của ông Phạm Ngọc Anh, Phó Trưởng phòng TN-MT về việc bị các đối tượng khai thác cát nhắn tin đe dọa.
HẢI VÂN
16, Tháng 01, 2019 | 11:27

Nhàđầutư
Công an thị xã Điện Bàn đã nhận được đơn trình báo của ông Phạm Ngọc Anh, Phó Trưởng phòng TN-MT về việc bị các đối tượng khai thác cát nhắn tin đe dọa.

Sáng 16/1, Thượng tá Hà Thế Xuyên, Phó trưởng Công an thị xã Điện Bàn (Quảng Nam) cho biết, Cơ quan điều tra (CQĐT) Công an thị xã Điện Bàn đã nhận được đơn trình báo của ông Phạm Ngọc Anh, Phó Trưởng phòng TN-MT thị xã Điện Bàn về việc bị các đối tượng khai thác cát nhắn tin đe dọa.

1

Phát hiện một vụ khai thác cát trái phép trên sông Thu Bồn.

Theo thượng tá Xuyên, hiện CQĐT Công an thị xã Điện Bàn đang điều tra, xác minh những người nhắn tin đe dọa ông Phạm Ngọc Anh để có biện pháp xử lý theo quy định pháp luật.

Ông Trần Úc, Chủ tịch UBND thị xã Điện Bàn cho biết, sau khi UBND tỉnh Quảng Nam chỉ đạo các ngành chức năng và địa phương tăng cường quản lý tài nguyên khoáng sản cát, sỏi trên sông Thu Bồn, thì chính quyền thị xã Điện Bàn phối hợp với các ngành chức năng đã tăng cường, tuần tra, truy quét ngăn chặn  các đối tượng khai thác cát, sỏi trái phép trên sông Thu Bồn. Việc ông Phạm Ngọc Anh, Phó trưởng phòng TN-MT thị xã bị các đối tượng “cát tặc” nhắn tin đe dọa, chúng tôi đã nhờ CQĐT Công an thị xã vào cuộc điều tra, làm rõ.

Được biết, trong gần 01 tháng qua, lực lượng Đội Cảnh sát Kinh tế đã phối hợp với Phòng TN-MT thị xã Điện Bàn tăng cường tuần tra, kiểm soát trên sông Thu Bồn, nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn tình trạng khai thác cát trái phép. Qua đó, lực lượng đã phát hiện, bắt giữ 13 phương tiện khai thác cát trái phép trên sông.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ