Ông Phạm Minh Chính được giới thiệu để bầu làm Thủ tướng

Nhàđầutư
Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc giới thiệu ông Phạm Minh Chính là nhân sự duy nhất để Quốc hội bầu giữ chức Thủ tướng.
THẮNG QUANG
05, Tháng 04, 2021 | 09:25

Nhàđầutư
Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc giới thiệu ông Phạm Minh Chính là nhân sự duy nhất để Quốc hội bầu giữ chức Thủ tướng.

Sáng 5/4, Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc trình danh sách đề cử để Quốc hội bầu Thủ tướng Chính phủ.

Ông Phạm Minh Chính, Ủy viên Bộ Chính trị, Trưởng ban Tổ chức Trung ương được giới thiệu để bầu giữ chức Thủ tướng nhiệm kỳ 2016-2020. Sau đó, Quốc hội thảo luận ở đoàn về dự kiến nhân sự để bầu Thủ tướng Chính phủ.

Trong danh sách sơ bộ nhân sự được các cơ quan Trung ương giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XV, ông Phạm Minh Chính cũng được giới thiệu ứng cử ở khối Chính phủ.

Trước đó, Quốc hội đã miễn nhiệm chức danh Thủ tướng đối với ông Nguyễn Xuân Phúc (người sáng nay được Quốc hội tín nhiệm bầu giữ chức Chủ tịch nước_.

Chinhthumb

Ông Phạm Minh Chính được giới thiệu để bầu giữ chức Thủ tướng. Ảnh: Thắng Quang.

Ông Phạm Minh Chính sinh ngày 10/12/1958, quê quán ở xã Hoa Lộc, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa. Ngày vào Đảng: 25/12/1986.

Ông là Ủy viên Bộ Chính trị: Khóa XII, XIII - Bí thư Trung ương Đảng: Khóa XII - Ủy viên Trung ương Đảng: Khóa XI, XII, XIII - Trưởng Ban Tổ chức Trung ương: Khóa XII - Đại biểu Quốc hội: Khóa XIV.

Ông trưởng thành từ ngành công an và từng kinh qua các chức vụ: Phó Tổng Cục trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Thứ trưởng Bộ Công an. Ông được thăng cấp bậc hàm Trung tướng.

Ông từng làm Bí thư Tỉnh ủy Quảng Ninh nhiệm kỳ 2010-2015, trước khi được Bộ Chính trị điều động, phân công giữ chức Trưởng Ban Tổ chức Trung ương từ tháng 4/2015.

Tại Đại hội XIII của Đảng vừa qua, ông tái cử vào Ban Chấp hành Trung ương khóa mới và được Trung ương bầu vào Bộ Chính trị nhiệm kỳ 2021-2026.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ