Ông Lê Văn Quyết được bổ nhiệm chức vụ Chủ tịch HĐTV Eximbank AMC

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank – mã EIB) vừa công bố thông tin về việc thay đổi nhân sự cấp cao.
BẢO LINH
05, Tháng 06, 2019 | 07:13

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank – mã EIB) vừa công bố thông tin về việc thay đổi nhân sự cấp cao.

nhadautu - Eximbank

Ông Lê Văn Quyết được bổ nhiệm chức vụ Chủ tịch HĐTV Eximbank AMC

Cụ thể, HĐQT Eximbank đã có Nghị quyết cho thôi đảm nhiệm thành viên HĐTV và thôi giữ chức danh Chủ tịch HĐTV Eximbank AMC đối với ông Cao Xuân Ninh, đồng thời bổ nhiệm ông Lê Văn Quyết – thành viên HĐQT Eximbank vào HĐTV Eximbank AMC, và chỉ định ông Lê Văn Quyết giữ chức danh Chủ tịch HĐTV Eximbank AMC thay thế cho ông Cao Xuân Ninh. Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày 1/6/2019.

Ông Lê Văn Quyết trước đó từng là Tổng Giám đốc Eximbank và đã hết hợp đồng lao động với ngân hàng từ ngày 5/4. Sau đó, EIB đã bổ nhiệm ông Nguyễn Cảnh Vinh – Phó TGĐ Thường trực – nhân sự dự kiến giữ chức danh Tổng Giám đốc – làm Quyền Tổng Giám đốc Eximbank. 

Ngân hàng cũng bổ nhiệm ông Cao Xuân Ninh lên làm Chủ tịch HĐQT ngân hàng thay cho ông Lê Minh Quốc.

Những động thái này mang tới kỳ vọng chấm dứt "cuộc chiến vương quyền" âm ỉ suốt nhiều năm qua tại Eximbank, và đặc biệt gay gắt từ Nghị quyết HĐQT gây tranh cãi bầu bà Lương Thị Cẩm Tú thay ông Lê Minh Quốc làm Chủ tịch ngày 22/3/2019.

ĐHĐCĐ thường niên 2019 lần thứ hai dự kiến bắt đầu lúc 9h sáng thứ Sáu ngày 21/6/2019. Địa điểm là Trung tâm Hội nghị White Palace, 194 Hoàng Văn Thụ, Phường 9, Quận Phú Nhuận, TP.HCM. 

Đây là lần thứ 3 Eximbank triệu tập ĐHĐCĐ thường niên năm 2019. Ngày 26/4, Đại hội lần 1 đã không thể diễn ra do không đủ túc số. Lần triệu tập thứ hai dự kiến vào ngày 25/5 cũng đã phải hoãn lại.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ