Ô tô Thái Lan, Indonesia chiếm lĩnh thị trường Việt những tháng đầu năm

Nhàđầutư
Chỉ trong vòng quý I, Việt Nam đã nhập khẩu tới 39 nghìn ô tô nguyên chiếc các loại, gần bằng ½ lượng nhập khẩu của cả năm 2018.
HẢI ĐĂNG
22, Tháng 04, 2019 | 15:50

Nhàđầutư
Chỉ trong vòng quý I, Việt Nam đã nhập khẩu tới 39 nghìn ô tô nguyên chiếc các loại, gần bằng ½ lượng nhập khẩu của cả năm 2018.

o to

Trong quý I/2019, xe ô tô xuất xứ từ Thái Lan và Indonesia đứng đầu về lượng xe nhập về Việt Nam. Ảnh minh họa

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 3/2019 số lượng ô tô nguyên chiếc các loại đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu đã giảm 6,2% ( tương ứng giảm 881 chiếc) so với lượng nhập khẩu trong tháng trước.

Cụ thể, lượng nhập khẩu trong tháng này đạt 13.253 chiếc, tương ứng đạt 309 triệu USD. Trong khi đó, ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu được Tổng cục Hải quan ghi nhận trong tháng 1/2019 đạt 11.658 chiếc với trị giá là 274 triệu USD; trong tháng 2/2019 đạt 14.134 chiếc với tổng trị giá hơn 300 triệu USD.

Trong tháng 3/2019, ô tô nguyên chiếc các loại được đăng ký làm thủ tục hải quan nhập khẩu vào Việt Nam chủ yếu có xuất xứ từ 3 thị trường chính là Thái Lan với 9.214 chiếc, từ Inđônêsia với 2.471 chiếc, từ Trung Quốc với 576 chiếc. Số xe nhập khẩu từ 3 thị trường này chiếm tới 93% tổng lượng xe nhập khẩu vào Việt Nam trong tháng này.

Xe ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống: trong tháng 3/2019, có 9.477 chiếc được làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam với trị giá đạt 190 triệu USD, chiếm 71,5% lượng ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu. Với kết quả này, số xe ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống nhập về Việt Nam trong tháng đã giảm 8,6% (tương đương giảm 849 chiếc) so với tháng trước.

Trong đó, số xe được đăng ký tờ khai nhập khẩu chủ yếu ở khu vực cửa khẩu, cảng TP.HCM với 5.355 chiếc, giảm 11,4% và TP.Hải Phòng với 4.000 chiếc, giảm 7,5%.

Xe ô tô nguyên chiếc từ 9 chỗ ngồi trở xuống được đăng ký nhập khẩu trong tháng 3/2019 chủ yếu là xe xuất xứ từ Thái Lan với 6.299 chiếc, tăng 1,4% so với tháng trước. Tiếp theo là xe xuất xứ từ Indonesia với 2.471 chiếc, giảm 30,2%; xuất xứ từ Nhật Bản với 238 chiếc, giảm 11,9%…so với tháng trước.

Như vậy, chỉ trong vòng quý I/2019, Việt Nam đã nhập khẩu tới 39 nghìn ô tô nguyên chiếc các loại, gần bằng ½ lượng nhập khẩu của cả năm 2018.

Trong số các nước xuất khẩu xe vào Việt Nam trong quý I vừa qua, nhiều nhất là Thái Lan, với gần 26.000 xe, trị giá gần 517 triệu USD, tiếp theo đó là Indonesia với hơn 9.000 xe nhập khẩu, trị giá 143,7 triệu USD.

o to

Lượng nhập khẩu ô tô nguyên chiếc các loại ( ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống, ô tô trên 9 chỗ ngồi, ô tô tải và ô tô loại khác) trong quý I/2018 và quý I/2019

Chi 979 triệu USD nhập khẩu linh kiện ô tô

Cũng theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 3/2019 có gần 348 triệu USD linh kiện & phụ tùng ô tô các loại được các doanh nghiệp nhập khẩu vào nước ta, trong khi đó con số này của tháng trước là 226 triệu USD.

Như vậy, linh kiện & phụ tùng ô tô các loại được nhập về Việt Nam trong tháng này đã tăng tới 54% so với tháng trước.

linh kien o to

Qúy I/2019, các doanh nghiệp Việt chi 979 triệu USD nhập khẩu linh kiện ô tô. Ảnh minh họa

Các doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng qua có xuất xứ rất đa dạng, chủ yếu từ Hàn Quốc với 110 triệu USD, tăng 92,8% so với tháng trước; từ Trung Quốc với 60 triệu USD, tăng 86,1%; từ Nhật Bản với 58,7 triệu USD, tăng 23,2%; từ Thái Lan với 52,1 triệu USD, tăng 28,8%; từ Đức với 17,6 triệu USD, tăng 45,8%; từ Ấn Độ với 15,6 triệu USD, tăng 44,4%; từ Indonesia với 14,6 triệu USD, tăng 33,5%.

Tính chung, linh kiện và phụ tùng ô tô nhập khẩu từ 7 thị trường, nước xuất xứ này chiếm tỷ trọng 95% trong tổng trị giá nhập khẩu linh kiện & phụ tùng ô tô của cả nước trong tháng qua.

Với kết quả trong tháng 3/2019 đã nâng trị giá nhập khẩu nhóm hàng linh kiện & phụ tùng ô tô trong quý I/2019 lên tới 979 triệu USD, tăng 25,6% so với cùng kỳ năm 2018.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ