Nguyên Chủ tịch UBCKNN Vũ Bằng: ’Thị trường chứng khoán sẽ tốt trong năm 2018’

Nhàđầutư
Bên thềm Hội thảo góp ý sửa đổi Nghị định 90 về phát hành trái phiếu doanh nghiệp do Nhadautu.vn tổ chức ngày 13/12, nguyên Chủ tịch UBCKNN, ông Vũ Bằng đã chia sẻ góc nhìn về chuyển động kinh tế trong năm 2018.  
BẢO NGỌC
14, Tháng 12, 2017 | 07:58

Nhàđầutư
Bên thềm Hội thảo góp ý sửa đổi Nghị định 90 về phát hành trái phiếu doanh nghiệp do Nhadautu.vn tổ chức ngày 13/12, nguyên Chủ tịch UBCKNN, ông Vũ Bằng đã chia sẻ góc nhìn về chuyển động kinh tế trong năm 2018.  

Ông Vũ Bằng cho rằng, năm 2018 sẽ có nhiều điểm thuận lợi.

Trước hết, kinh tế thế giới có sự hồi phục ở một số "đầu tàu", do đó thương mại, đầu tư có nhiều điểm thuận lợi. Ngoài ra, kinh tế trong nước có nhiều khởi sắc, điều này có thể thấy qua mức độ tăng trưởng GDP năm nay đạt 6,7%. 

Ông cũng khẳng định, nghị quyết xử lý nợ xấu được thông qua thúc đẩy việc xử lý nợ xấu, triển khai xử lý sở hữu chéo giúp hoạt động các ngân hàng tốt hơn. 

Dẫn đánh giá WB, chỉ số bảo vệ nhà đầu tư năm 2015 chỉ ở mức 130/190 nước thì năm vừa rồi là 81/190 nước, có thể thấy, mức độ bảo vệ nhà đầu tư, quản trị công ty,… đều tốt hơn, ông khẳng định, điều này đến từ hệ thống các chính sách, đặc biệt là quyết tâm của Chính phủ trong cải cách kinh tế vĩ mô, hỗ trợ doanh nghiệp trong thủ tục hành chính.

Điểm cuối cùng phải kể đến là quá trình cổ phần hóa. Quá trình này diễn ra chậm vào đầu năm, nhưng nhìn chung cuối năm nhiều doanh nghiệp đều thoái vốn như Vinamilk và sắp tới là một số doanh nghiệp lớn cũng sẽ thực hiện cổ phần hóa. Đây có thể coi là tín hiệu thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài. 

Tuy vậy, ở một góc độ khác cựu Chủ tịch UBCKNN cũng lưu ý, "kinh tế thế giới nhiều tiềm ẩn. Điều này đến từ khả năng tăng lãi suất của FED, dù tất nhiên phải khẳng định họ rất cẩn thận trong động thái này. Ngoài ra, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải có sự tái cấu trúc để hoạt động hiệu quả hơn".

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ