Người Trung Quốc bắt đầu chán nhà đất tại Mỹ

Số giao dịch và lượng tiền người Trung Quốc đổ vào nhà đất tại Mỹ thời gian qua đều giảm mạnh.
TÚ ANH
18, Tháng 07, 2019 | 19:30

Số giao dịch và lượng tiền người Trung Quốc đổ vào nhà đất tại Mỹ thời gian qua đều giảm mạnh.

Untitled

 

Theo báo cáo của Hiệp hội Môi giới Bất động sản Mỹ (NAR) vừa công bố, giai đoạn tháng 4/2018 – 3/2019, số tiền người nước ngoài đổ vào nhà đất tại Mỹ giảm 36% so với một năm trước đó, chỉ còn gần 78 tỷ USD. Số lượng bất động sản được bán cho người nước người giảm 31% xuống còn 183.100.

Trong đó, lượng tiền dân Trung Quốc đổ vào bất động sản tại Mỹ đã giảm mạnh nhất với 56% (khoảng 17 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước, xuống còn 13,4 tỷ USD. Tổng số lượng giao dịch cũng giảm 20.500 xuống còn 19.900 bất động sản.

Nguyên nhân do căng thẳng thương mại leo thang với Washington và kinh tế Trung Quốc cũng đang tăng trưởng chậm lại, nước này vừa công bố mức tăng GDP quý II thấp nhất gần 30 năm. Ngoài ra, Bắc Kinh cũng đang kìm hãm dòng tiền đổ ra để mua tài sản ở nước ngoài.

Hiện khách hàng nước ngoài lớn nhất của nhà đất Mỹ vẫn là Trung Quốc. Tiếp sau lần lượt là Canada với tổng giá trị giao dịch 8 tỷ USD, Ấn Độ (6,9 tỷ USD), Anh (3,8 tỷ USD) và Mexico (2,3 tỷ USD).

So với một năm trước, tổng giá trị các giao dịch người Canada cho nhà đất tại Mỹ cũng giảm 2,5 tỷ USD,  Mexico giảm 1,9 tỷ USD, Anh giảm 3,5 tỷ USD. NAR nhận định, tổng giá trị giao dịch bất động sản tại Mỹ giảm có thể còn vì đồng đôla đang mạnh. USD mạnh khiến giá nhà Mỹ đắt đỏ hơn khi quy đổi ra các tiền tệ khác. 

NAR cũng cho biết, 60% người nước ngoài mua nhà đất tại Mỹ là người nhập cư hoặc đã có thị thực. Florida là bang được được người nước ngoài mua bất động sản nhiều nhất nước Mỹ, tiếp sau là các bang California, Texas, Arizona và New Jersey.

(Theo Vnexpress/NAR/CNN)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ