Nghệ An 2 năm liên tục dẫn đầu Bắc Trung Bộ về chỉ số PCI  

Nhàđầutư
Vừa qua, tại Hà Nội, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) cùng Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) công bố Báo cáo thường niên Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) 2018.
SỸ TÂN
29, Tháng 03, 2019 | 15:59

Nhàđầutư
Vừa qua, tại Hà Nội, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) cùng Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) công bố Báo cáo thường niên Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) 2018.

Theo báo cáo này, tỉnh Nghệ An xếp thứ 19, tăng 2 bậc so với năm 2017. Đây là vị trí cao nhất từ trước tới nay của tỉnh Nghệ An (năm 2014 thứ 28; 2015 thứ 32; 2016 thứ 25 và 2017 thứ 21).

Vị trí xếp hạng vị trí PCI năm 2018 đã thể hiện những nỗ lực của các cấp chính quyền, người dân tỉnh Nghệ An trong công tác cải cách hành chính, thu hút đầu tư...

T (1)

Những cải cách về môi trường đầu tư đã thu hút nhiều nhà đâu tư lớn đến với Nghệ An trong những năm qua 

Với tổng điểm 64,08, Nghệ An xếp thứ 19/63 tỉnh, thành và lần đầu tiên lọt vào Top 20 trên bảng xếp hạng chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh 2018, tiếp tục là tỉnh dẫn đầu khu vực Bắc Trung bộ (Hà Tĩnh xếp thứ 23, Thanh Hóa 25, Thừa Thiên Huế 30, Quảng Trị 53, Quảng Bình 54).

Nhìn vào 10 chỉ số thành phần cấu thành nên chỉ số PCI năm 2018 của tỉnh Nghệ An, cho thấy hầu hết các chỉ số đều được đánh giá tốt hơn so với năm 2017. Cụ thể: Tiếp cận đất đai 7,08 điểm (năm 2017 là 6,16 điểm); Cạnh tranh bình đẳng 4,71 điểm (năm 2017 là 3,62 điểm); Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự đạt 5,90 điểm (năm 2017 đạt 5,13); dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp 7,49 điểm (2017 đạt 7,45 điểm). Tính năng động của chính quyền tỉnh cũng được đánh giá tốt hơn, đạt thang điểm 5,60 (năm 2017 là 5,14 điểm).

Kết quả trên của Nghệ An thể hiện sự ghi nhận của cộng đồng doanh nghiệp đối với những nỗ lực của tỉnh trong thời gian qua, đồng thời minh chứng cho những nỗ lực của các cấp chính quyền, người dân trong cải cách hành chính, thu hút đầu tư.  

Trong các chỉ số thành phần, chỉ có chỉ số đào tạo lao động đang được đánh giá thấp hơn so với năm trước đó (năm 2017 là 6,94, năm 2018 là 6,44 điểm).

Điều tra PCI năm 2018 của cả nước cho thấy, mức độ lạc quan của các doanh nghiệp về triển vọng kinh doanh thời gian tới tiếp tục ở mức tương đối cao, 49% doanh nghiệp dân doanh và 56% doanh nghiệp FDI cho biết sẽ mở rộng quy mô kinh doanh trong 2 năm tới. Tuy nhiên, kết quả điều tra cũng chỉ rõ dấu hiệu gia tăng của tỷ lệ doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong hoạt động; trong đó phần lớn là các doanh nghiệp tư nhân nhỏ và siêu nhỏ. Đây cũng là tình trạng của Nghệ An. Và mặc dù Nghệ An là địa phương có lực lượng lao động dồi dào, các trường nghề trên địa bàn lớn nhưng chất lượng lao động chưa cao, đòi hỏi UBND tỉnh chỉ đạo các trung tâm đào tạo nghề nâng cao chất lượng, đáp ứng nhu cầu thực tế của doanh nghiệp

Ông Phan Duy Hùng - Phụ trách công tác Truyền thông và Đối ngoại Chi nhánh VCCI Nghệ An cho biết "Mặc dù điểm số PCI năm 2018 là kết quả cao nhất của Nghệ An trong những năm qua, và là năm thứ 2 liên tiếp dẫn đầu khu vực Bắc Trung bộ, nhưng tỉnh vẫn phải tiếp tục nỗ lực hơn nữa trong cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư. Tiếp tục giải quyết những khó khăn mà các doanh nghiệp dân doanh đang gặp phải như nguồn lao động, tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm nguồn vốn và những biến động của thị trường" -.

Với nỗ lực và quyết tâm đồng hành cùng với doanh nghiệp, coi doanh nghiệp là trọng tâm của công tác chỉ đạo điều hành, phát triển kinh tế - xã hội, thành công của doanh nghiệp cũng là thành công của tỉnh, hy vọng rằng đến năm 2020, Nghệ An sẽ hoàn thành mục tiêu lọt vào Top 10 bảng xếp hạng PCI của Việt Nam.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ