Ngày mai mở lại phiên tòa xét xử vụ ly hôn của vợ chồng doanh nhân cà phê Trung Nguyên

Nhàđầutư
Theo dự kiến, phiên tòa xét xử vụ ly hôn giữa ông Đặng Lê Nguyễn Vũ và bà Lê Hoàng Diệp Thảo sẽ diễn ra trong 3 ngày (2-4/12), theo kháng cáo của các bên và kháng nghị của Viện kiểm sát.
KỲ PHONG
01, Tháng 12, 2019 | 17:51

Nhàđầutư
Theo dự kiến, phiên tòa xét xử vụ ly hôn giữa ông Đặng Lê Nguyễn Vũ và bà Lê Hoàng Diệp Thảo sẽ diễn ra trong 3 ngày (2-4/12), theo kháng cáo của các bên và kháng nghị của Viện kiểm sát.

Ngày mai (2/12), Tòa án nhân dân (TAND) cấp cao tại TP.HCM sẽ tiếp tục đưa vụ ly hôn giữa bà Lê Hoàng Diệp Thảo (SN 1973) và ông Đặng Lê Nguyên Vũ (SN 1971, Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc Tập đoàn Cà phê Trung Nguyên) ra xét xử phúc thẩm.

Theo đó, phiên tòa xét xử dự kiến sẽ diễn ra trong 3 ngày (2-4/12) theo kháng cáo của các bên và kháng nghị của Viện kiểm sát.

dfdf-1058

Phiên xét xử phúc thẩm tiếp theo giữa hai vợ chồng doanh nhân cà phê Trung Nguyên sẽ được diễn ra từ ngày mùng 2 - 4/12 tới đây.

Như trước đó Nhadautu.vn đã đưa tin, sau khi hoãn phiên xét xử sáng 18/11, do bà Thảo vắng mặt vì lý do sức khỏe, nên không thể tham gia phiên tòa (đây là lần thứ ba phiên xử này được lên lịch xét xử), sau khi vào hội ý, tòa tuyên bố tạm hoãn và quyết định dời phiên xử sáng, sang buổi chiều để xem xét tính pháp lý của giấy bệnh viện mà phía bên bà Thảo trình.

Đến chiều cùng ngày, TAND TP.HCM đã tiếp tục cho mở lại phiên tòa, Hội đồng xét xử (HĐXX) cho biết đã cử thẩm phán đến bệnh viện để đánh giá tình trạng sức khoẻ của của bà Thảo. Sau khi xác minh, tòa án cho biết bà Lê Hoàng Diệp Thảo đang nhập viện điều trị chứng thoát vị đĩa điệm cột sống thắt lưng, suy nhược cơ thể. Do đó, để đảm bảo quyền lợi các bên, tòa quyết định hoãn phiên xét xử ly hôn và sẽ mở lại theo thời gian nói trên.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ