Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận cho VietBank tăng vốn điều lệ

Nhàđầutư
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã có văn bản số 6487/NHNN-TTGSNH về việc tăng vốn điều lệ của Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Việt Nam Thương Tín (VietBank).
HÓA KHOA
03, Tháng 09, 2018 | 08:47

Nhàđầutư
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã có văn bản số 6487/NHNN-TTGSNH về việc tăng vốn điều lệ của Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Việt Nam Thương Tín (VietBank).

nhadautu - Vietbank duoc nang von dieu le

 

Theo đó, NHNN chấp thuận việc VietBank tăng vốn điều lệ từ 3.249.000.000.000 đồng (Ba nghìn hai trăm bốn chín tỷ đồng) lên 4.256.190.000.000 đồng (Bốn nghìn hai trăm năm sáu tỷ một trăm chín mươi triệu đồng) thông qua việc phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu và phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động.

Đây là phương án tăng vốn điều lệ đã được ĐHĐCĐ VietBank thông qua tại Nghị quyết số 01 ngày 14/4/2018 và sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết Hội đồng quản trị số 32 ngày 14/6/2018.

VietBank có trách nhiệm thực hiện việc tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật, bao gồm việc tuân thủ giới hạn sở hữu cổ phần của cổ đông, cổ đông và người có liên quan theo quy định tại Luật Các Tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn của NHNN sau khi tăng vốn.

Sau khi hoàn tất các thủ tục pháp hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ, VietBank có trách nhiệm nộp hồ sơ đề nghị sửa đổi mức vốn điều lệ tại Giấy phép cho NHNN.

Văn bản này có hiệu lực trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày ký. Trường hợp việc tăng vốn điều lệ chưa hoàn tất trong thời hạn cho phép hoặc nếu Đại hội đồng cổ đông VietBank thông qua việc thay đổi Phương án tăng vốn điều lệ đã được NHNN chấp thuận, văn bản này hết hiệu lực pháp lý.

Theo BCTC đã soát xét 6 tháng đầu năm 2018, lợi nhuận sau thuế Ngân hàng đạt 164 tỷ đồng. Tính đến hết 30/6/2018, tổng tài sản của ngân hàng đạt 44.867 tỷ đồng, tăng 8% so với đầu năm, trong đó cho vay khách hàng là 31.311 tỷ đồng, tăng 10% thấp hơn mức tăng trưởng tiền gửi của khách hàng (13,5%).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ