Ngân hàng Nhà nước lần đầu hạ giá mua USD

Nhàđầutư
Hôm nay (10/10), Ngân hàng Nhà nước (NHNN) quyết định giảm giá mua vào USD. Điều này được cho là bất ngờ, bởi đây là lần đầu tiên nhà điều hành chính sách tiền tệ có quyết định giảm giá mua vào USD, kể từ khi Việt Nam bắt đầu áp dụng cơ chế tỷ giá trung tâm từ đầu năm 2016.
ĐÌNH VŨ
10, Tháng 10, 2017 | 15:31

Nhàđầutư
Hôm nay (10/10), Ngân hàng Nhà nước (NHNN) quyết định giảm giá mua vào USD. Điều này được cho là bất ngờ, bởi đây là lần đầu tiên nhà điều hành chính sách tiền tệ có quyết định giảm giá mua vào USD, kể từ khi Việt Nam bắt đầu áp dụng cơ chế tỷ giá trung tâm từ đầu năm 2016.

ty-gia-trung-tam-giam

 Ngân hàng Nhà nước lần đầu hạ giá mua USD

Với USD, NHNN thường chỉ có xu hướng nâng giá mua vào, nhưng trong ngày hôm nay cơ quan này đã giảm giá mua vào USD. Cụ thể, theo biểu niêm yết vừa công bố, mức giá mua vào USD của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước áp dụng cho ngày 10/10 là 22.720 VND, giảm 5 VND so với mức áp dụng kể từ cuối tháng 6/2017 đến nay; giá bán vẫn thấp hơn mức trần một bước 20 VND, với 23.121 VND.

Đây cũng là một quyết định khác biệt trên thị trường ở thời điểm những tháng cuối năm, thường thanh khoản USD có hướng căng thẳng. Giá bán ra cũng được niêm yết ở mức thấp hơn trần 20 VND.

Tại các ngân hàng thương mại, Ngân hàng Sacombank cũng giảm nhẹ 2 đồng tỷ giá xuống mức 22.685 – 22.766 đồng/USD.

Phần lớn các nhà băng khác vẫn giữ nguyên tỷ giá không đổi so với ngày trước như Vietcombank, BIDV và ACB cùng ở mức 22.690 – 22.760 đồng/USD, VietinBank 22.680 – 22.760 đồng/USD, Techcombank 22.675 – 22.770 đồng/USD hay Eximbank 22.670 – 22.760 đồng/USD.

Theo thông tin từ Tổng cục Thống kê, tính chung 9 tháng đầu năm nay, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước tính đạt 154 tỷ USD, tăng 20% trong khi nhập khẩu đạt 154,5 tỷ USD, tăng 23% so với cùng kỳ năm trước. Mức nhập siêu chỉ khoảng 0,5 tỷ USD (8 tháng đầu năm nhập siêu 2,13 tỷ USD).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ