Loạt giao dịch ‘gia đình’ trao tay tại Hoa Binh Corps

Nhàđầutư
Dữ liệu cho thấy số cổ phiếu này đã được giao dịch thỏa thuận trong phiên 16/7 với mức giá 19.450 đồng/cổ phiếu, thấp hơn mức giá thị trường đóng cửa phiên hôm đó 7,16%.
HÓA KHOA
27, Tháng 07, 2018 | 15:10

Nhàđầutư
Dữ liệu cho thấy số cổ phiếu này đã được giao dịch thỏa thuận trong phiên 16/7 với mức giá 19.450 đồng/cổ phiếu, thấp hơn mức giá thị trường đóng cửa phiên hôm đó 7,16%.

nhadautu - loat giao dich noi bo cua HBC

 

Theo đó, từ ngày 16/7/2018 đến ngày 26/7/2018, Phó Tổng Giám đốc Nguyễn Văn Tịnh đã bán thỏa thuận 340.000 cổ phiếu.

Cùng lúc đó, HBC cũng thông báo hai giao dịch mua thành công thỏa thuận cổ phiếu. Đó là bà Nguyễn Lê Minh Thảo (con Phó Tổng Giám đốc Nguyễn Văn Tịnh) mua 110.000 cổ phiếu, qua đó nâng số cổ phiếu sở hữu lên 125.656 cổ phiếu, tương đương tỷ lệ 0,065%.

Một người con khác của ông Tịnh là ông Nguyễn Văn Quang Huy cũng nhận chuyển nhượng 120.000 cổ phiếu để nâng số cổ phiếu sở hữu lên 125.656 cổ phiếu, tương đương tỷ lệ 0,065%.

Dữ liệu cho thấy số cổ phiếu này đã được giao dịch thỏa thuận trong phiên 16/7 với mức giá 19.450 đồng/cổ phiếu, thấp hơn mức giá thị trường đóng cửa phiên hôm đó 7,16%.

Hiện tại, HBC chưa công bố báo cáo tài chính bán niên 2018.

Trước đó, ngày 20/07/2018, SGDCK TP.HCM đã nhận được công văn số 27/2018/CV-HĐQT.HBC của CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình về việc xin gia hạn công bố thông tin các báo cáo tài chính năm 2018 trong thời gian không quá 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý (đối với BCTC quý); không quá 60 ngày (đối với BCTC bán niên soát xét) kể từ ngày kết thúc 6 tháng đầu năm tài chính với lý do công ty hiện nay có nhiều công trình trải dài khắp cả nước, nhiều công ty con và liên kết trong các ngành nghề, địa điểm khác nhau nên việc lập BCTC riêng và hợp nhất cần nhiều thời gian.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ