Lo lắng thái quá, nhiều người Hà Nội đi siêu thị tích trữ thực phẩm sau khi có ca nhiễm COVID-19

Nhàđầutư
Sáng 7/3, theo ghi nhận của Nhadautu.vn, tại nhiều khu vực chợ truyền thống và trung tâm thương mại ở khu vực Hà Nội, nhiều người dân tranh thủ đi mua lương thực tích trữ sau khi thông tin Hà Nội có bệnh nhân dương tính với COVID-19.
PV
07, Tháng 03, 2020 | 09:40

Nhàđầutư
Sáng 7/3, theo ghi nhận của Nhadautu.vn, tại nhiều khu vực chợ truyền thống và trung tâm thương mại ở khu vực Hà Nội, nhiều người dân tranh thủ đi mua lương thực tích trữ sau khi thông tin Hà Nội có bệnh nhân dương tính với COVID-19.

2

Trung tâm thương mại Vincom trên địa bàn Cầu Giấy, tuy mới sáng sớm nhưng rất nhiều người đã có mặt ở đây để mua thực phẩm.

3

Mỳ tôm là thực phẩm được đại đa số khách hàng lựa chọn

8

 Nhũng thùng xe chất đầy thực phẩm cùng với vẻ mặt hoang mang, mệt mỏi của người mua hàng

14

Chưa đến 9h sáng, tuy nhiên đã có dòng người xếp hàng dài để chờ đến lượt thanh toán

16

Biển người xếp hàng dài chờ thanh toán tại BigC Thăng long

15

Nhiều gian hàng đã trống trơn

13

Một gian hàng khác đã được người dân mua hết đồ

13

Tương tự, mỳ tôm, rau xanh sáng nay cũng trờ thành mót hàng hót tại khu vực chợ truyền thống trên địa ban quận Nam Từ Liêm (Hà Nội)

6

Cảnh người dân tranh giành nhau mua thực phẩm khô tại một quầy tạp hóa trong chợ

4

Rau sạch cháy hàng trong sáng nay

Vào lúc 22h ngày 6/3, Ban chỉ đạo phòng chống dịch TP. Hà Nội đã triệu tập cuộc họp khẩn liên quan đến dịch bệnh COVID-19.

Thông tin tại cuộc họp, Chủ tịch TP. Hà Nội Nguyễn Đức Chung cho biết chiều 6/3, nhận được tin báo từ Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương về việc nơi đây tiếp nhận bệnh nhân có dấu hiệu sốt và ho. Kết quả xét nghiệm cho thấy bệnh nhân này dương tính với COVID-19, nâng tổng số người nhiễm virus Corona ở Việt Nam lên 17.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24810.00 24830.00 25150.00
EUR 26278.00 26384.00 27554.00
GBP 30717.00 30902.00 31854.00
HKD 3125.00 3138.00 3240.00
CHF 26952.00 27060.00 27895.00
JPY 159.41 160.05 167.39
AUD 16033.00 16097.00 16586.00
SGD 18119.00 18192.00 18729.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17923.00 17995.00 18523.00
NZD   14756.00 15248.00
KRW   17.51 19.08
DKK   3529.00 3658.00
SEK   2286.00 2374.00
NOK   2265.00 2354.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ