Lập Hội đồng thẩm định dự án cao tốc Hữu Nghị - Chi Lăng

Nhàđầutư
Thủ tướng Chính phủ vừa quyết định thành lập Hội đồng thẩm định liên ngành thẩm định Báo cáo điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án thành phần 2 (đoạn Hữu Nghị - Chi Lăng) thuộc Dự án đường cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn theo phương thức đối tác công tư (PPP).
MY ANH
23, Tháng 06, 2021 | 07:28

Nhàđầutư
Thủ tướng Chính phủ vừa quyết định thành lập Hội đồng thẩm định liên ngành thẩm định Báo cáo điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án thành phần 2 (đoạn Hữu Nghị - Chi Lăng) thuộc Dự án đường cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn theo phương thức đối tác công tư (PPP).

duongcut-1116

 

Theo đó, Chủ tịch Hội đồng thẩm định liên ngành là Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Phó Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Ủy viên Hội đồng thẩm định liên ngành gồm lãnh đạo các bộ, ngành, địa phương: Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và UBND tỉnh Lạng Sơn.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định liên ngành. Hội đồng được sử dụng con dấu và tài khoản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phục vụ cho hoạt động của Hội đồng. Hội đồng tự giải thể khi kết thúc nhiệm vụ được giao.lập Hội đồng thẩm định.

Theo chủ trương đầu tư ban đầu của Bộ GTVT, đoạn tuyến này được xây dựng quy mô 4 làn xe, tổng mức đầu tư 8.743 tỷ đồng, sử dụng nguồn vay vốn thương mại từ Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) do Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam (VEC) đầu tư. Song trước nguy cơ có thể gia tăng nợ công, Thủ tướng Chính phủ đã chấp thuận bổ sung đoạn tuyến này vào Dự án BOT cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn và giao UBND tỉnh Lạng Sơn là cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khó khăn tiếp tục diễn ra với dự án này khi các nhà tài trợ vốn từ chối cho vay với quy mô đầu tư ban đầu do lo ngại không thể hoàn được vốn.

Sau 3 năm đình trệ, hiện áp lực phải sớm đầu tư đoạn tuyến cao tốc Hữu Nghị - Chi Lăng không chỉ dồn lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền là UBND tỉnh Lạng Sơn, mà còn là nỗi lo lớn đối với chính Công ty cổ phần BOT Bắc Giang - Lạng Sơn.

Được biết, mặc dù đã được đầu tư rất lớn, nhưng tuyến cao tốc hướng tâm từ Hà Nội lên Lạng Sơn dài 110 km bao gồm 2 dự án là Hà Nội - Bắc Giang dài 45,8 km và Bắc Giang - Lạng Sơn (kết thúc tại huyện Chi Lăng) dài 64 km đều với quy mô 4 làn xe, dù đã cơ bản hoàn thành, nhưng vẫn là một “mạch hở” khi đoạn cao tốc Hữu Nghị - Chi Lăng vẫn chưa thể xác định thời điểm khởi công.

Do bị kết thúc “chơi vơi” cách TP. Lạng Sơn 30 km và cửa khẩu Hữu Nghị 45 km, khiến cung đường còn lại lên 2 đầu mối giao thông quan trọng cuối tuyến vẫn phải đi mượn tuyến Quốc lộ 1 hai làn xe được cải tạo từ cách đây 20 năm và đã mãn tải từ lâu.

“Việc bị “đứt gãy” nguyên một cung đường như vậy sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả đầu tư của tuyến cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn và chưa có cơ sở để kết nối và triển khai tuyến cao tốc Đồng Đăng (Lạng Sơn) - Trà Lĩnh (Cao Bằng)”, ông Nguyễn Quang Vĩnh, Tổng giám đốc Công ty cổ phần BOT Bắc Giang - Lạng Sơn lo ngại.

Trước đó, UBND tỉnh Lạng Sơn đã đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép UBND tỉnh Lạng Sơn thực hiện điều chỉnh Dự án thành phần 2 (đoạn Hữu Nghị - Chi Lăng) thuộc Dự án cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn.

Cụ thể, Dự án đường cao tốc Hữu Nghị - Chi Lăng sẽ chuyển từ BOT không có vốn Nhà nước sang hình thức PPP, loại hợp đồng BOT, có sự tham gia của vốn Nhà nước. 

Được biết, Dự án thành phần 2 có tổng chiều dài tuyến 43km. Điểm đầu tại Km1+800 (cửa khẩu Hữu Nghị), điểm cuối tại Km44+749,67 (nối tiếp đoạn cao tốc Bắc Giang– Lạng Sơn đang khai thác).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ