Lãi trước thuế quý I/2019 của Vietcombank tăng trưởng 35%
-
Chia sẻ
-
Bình luận
0
Theo đó, thu nhập lãi thuần trong quý I/2019 của ngân hàng đạt 8.499 tỷ đồng, tăng trưởng 37,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Ở các mảng hoạt động phi tín dụng, hoạt động kinh doanh ngoại hối đạt 928 tỷ, tăng 51%; Lãi từ hoạt động dịch vụ đạt 1.069 tỷ đồng, tăng 21,3% so với cùng kỳ. Tuy vậy, hoạt động mua bán chứng khoán chỉ lãi 66 tỷ, giảm 76%; Lãi từ hoạt động khác và thu nhập góp vốn cũng giảm mạnh; lần lượt đạt 1.166 tỷ đồng và 39 tỷ; giảm 27% và 89% so với cùng kỳ.
Tính ra, tổng thu nhập hoạt động của Vietcombank đạt 11.767 tỷ, tăng 18,5% so với cùng kỳ. Trong khi đó, chi phí hoạt động và chi phí dự phòng rủi ro chỉ tăng nhẹ lần lượt 7,8% và 0,5% lên mức 4.384 tỷ đồng và 1.506 tỷ.
Qua đó, lãi trước thuế trong quý I/2019 của Vietcombank tăng 34,8% so với cùng kỳ năm 2018 và đạt 5.878 tỷ đồng.
Tính đến cuối kỳ BCTC quý I/2019, tổng tài sản của Vietcombank sụt giảm gần 700 tỷ đồng xuống mức 1.073 triệu tỷ đồng. Sự sụt giảm này đến từ dư nợ trên thị trường liên ngân hàng giảm mạnh từ 250.288 tỷ đồng hồi đầu năm (1/1/2019) xuống còn 169.678 tỷ đồng. Hoạt động cho vay khách hàng tăng khá (6,4%) đạt 661.261 tỷ đồng.
Huy động tiền gửi của khách hàng tại Vietcombank tăng 4,5% đạt 838.277 tỷ đồng. Đáng chú ý, Kho bạc Nhà nước đã rút hơn 12.400 tỷ đồng khỏi Vietcombank trong quý đầu năm xuống còn 74.621 tỷ đồng.
Nợ xấu tại thời điểm ngày 31/3/2019 là 6.952 tỷ đồng, tăng hơn 700 tỷ so với thời điểm đầu năm. Theo đó, tỷ lệ nợ xấu tại Vietcombank tăng từ 0,98% lên 1,03%.
Vừa qua, Vietcombank đã đề ra chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế trong năm 2019 đạt 20.500 tỷ đồng, tăng trưởng 12% so với thực hiện được vào năm 2018, đây được coi là mức cao nhất trong lịch sử hoạt động của ngân hàng. Tính theo mục tiêu này, quý I/2019 của Vietcombank đã hoàn thành được 29% kế hoạch năm.
Nguồn: YouTrade
Ngoại tệ | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | 25150.00 | 25158.00 | 25458.00 |
EUR | 26649.00 | 26756.00 | 27949.00 |
GBP | 31017.00 | 31204.00 | 32174.00 |
HKD | 3173.00 | 3186.00 | 3290.00 |
CHF | 27229.00 | 27338.00 | 28186.00 |
JPY | 158.99 | 159.63 | 166.91 |
AUD | 16234.00 | 16299.00 | 16798.00 |
SGD | 18295.00 | 18368.00 | 18912.00 |
THB | 667.00 | 670.00 | 697.00 |
CAD | 18214.00 | 18287.00 | 18828.00 |
NZD | 14866.00 | 15367.00 | |
KRW | 17.65 | 19.29 | |
DKK | 3579.00 | 3712.00 | |
SEK | 2284.00 | 2372.00 | |
NOK | 2268.00 | 2357.00 |
Nguồn: Agribank
Giá vàng hôm nay | ||
---|---|---|
Mua vào | Bán ra | |
SJC HCM 1-10L | 83,0001,000 | 85,200900 |
SJC Hà Nội | 83,0001,000 | 85,200900 |
DOJI HCM | 82,600800 | 84,800800 |
DOJI HN | 82,600800 | 84,800800 |
PNJ HCM | 82,800500 | 85,000700 |
PNJ Hà Nội | 82,800500 | 85,000700 |
Phú Qúy SJC | 83,100800 | 85,100800 |
Bảo Tín Minh Châu | 83,100700 | 85,000700 |
Mi Hồng | 83,200500 | 84,500600 |
EXIMBANK | 82,800600 | 84,800600 |
TPBANK GOLD | 82,600800 | 84,800800 |
Cập nhật thời gian thực 24/24 | ||
Nguồn: giavangsjc.net
-
SeABank - Chăm sóc toàn diện cho nữ doanh nhân Việt21, Tháng 12, 2023 | 08:00
-
TPBank mang trải nghiệm thanh toán xuyên biên giới tới chủ 'shop' và du khách09, Tháng 07, 2023 | 03:20
-
Đa dạng ngoại tệ cho khách hàng chuyển tiền quốc tế online13, Tháng 11, 2023 | 06:09
-
Hoàn tất phát hành riêng lẻ, VPBank và SMBC chính thức về một nhà20, Tháng 10, 2023 | 06:36
-
'Tối tân, thời thượng, từ trái tim' - Triết lý ngân hàng số của TPBank13, Tháng 10, 2023 | 11:53
-
TPBank Đông Kinh chuyển địa điểm phòng giao dịch07, Tháng 09, 2023 | 03:35