Kiểm tra các nhà máy nước sạch 15 tỉnh, thành

Bộ Xây dựng lập đoàn kiểm tra hoạt động của các nhà máy nước sạch, trong đó có vấn đề chất lượng nguồn nước và giá bán.
NGUYỄN HÀ
20, Tháng 11, 2019 | 09:29

Bộ Xây dựng lập đoàn kiểm tra hoạt động của các nhà máy nước sạch, trong đó có vấn đề chất lượng nguồn nước và giá bán.

Đoàn kiểm tra liên ngành do Thứ trưởng Xây dựng Nguyễn Đình Toàn dẫn đầu sẽ làm việc tại 15 tỉnh, thành từ 20/11 đến hết 19/12, gồm: TP.HCM, Hà Nội, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bến Tre, Quảng Ninh, Hải Phòng, Hòa Bình, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Cần Thơ, Cà Mau.

Khi làm việc với các địa phương, đoàn kiểm tra sẽ yêu cầu báo cáo về tình hình cấp nước, chủ trương xã hội hóa về cấp nước thông qua việc cổ phần hóa doanh nghiệp cấp nước, doanh nghiệp tư nhân tham gia đầu tư vận hành công trình cấp nước...  

78051603-538674783636209-45916-5038-7296-1574154494

Nhà máy nước sạch sông Đà. Ảnh: Giang Huy

Tại các đơn vị cấp nước, đoàn kiểm tra làm rõ về công nghệ xử lý; giá nước sạch bình quân; công tác bảo vệ, kiểm soát và cảnh báo sớm về chất lượng nguồn nước.

Trước đó, sau sự cố nước sông Đà bị nhiễm dầu thải, Thủ tướng giao Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên Môi trường, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng các địa phương kiểm tra các nhà máy nước sạch trong cả nước. 

Hiện tượng nước sạch sông Đà có mùi dầu xuất hiện từ ngày 10/10 ở nhiều quận như Thanh Xuân, Hoàng Mai, Nam Từ Liêm... Ngày 15/10, Hà Nội thông báo nước bị nhiễm độc, "chỉ nên dùng để tắm giặt, không sử dụng để nấu ăn, uống". Đến ngày 22/10, Hà Nội công bố "nước sông Đà có thể ăn uống".

(Theo vnexpress)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ