Huế công bố địa điểm để hút vốn ngoại cho các dự án điện năng lượng mặt trời

Nhàđầutư
Là một địa phương đang có nhiều lợi thế về quỹ đất, Thừa Thiên - Huế đang có những động thái mới trong quy hoạch để kêu gọi nhà đầu tư. Trong đó, việc công bố địa điểm, diện tích dành cho dự án điện năng lượng mặt trời để các nhà đầu tư tìm hiểu và đăng ký thực hiện dự án.
VIỆT HƯƠNG
12, Tháng 09, 2017 | 15:36

Nhàđầutư
Là một địa phương đang có nhiều lợi thế về quỹ đất, Thừa Thiên - Huế đang có những động thái mới trong quy hoạch để kêu gọi nhà đầu tư. Trong đó, việc công bố địa điểm, diện tích dành cho dự án điện năng lượng mặt trời để các nhà đầu tư tìm hiểu và đăng ký thực hiện dự án.

Ngày 12/9, trao đổi với PV Nhadautu.vn, ông Phan Thiên Định, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên - Huế cho biết, UBND tỉnh vừa công bố các địa điểm, diện tích dành cho các dự án điện mặt trời trên địa bàn, để các nhà đầu tư có cơ sở đăng ký tham gia nghiên cứu đầu tư. 

1234

 Lợi thế về quỹ đất, Thừa Thiên-Huế đang giành cho các dự án điện năng lượng mặt trời những vị trí rất thích hợp với khí hậu khu vực miền Trung này

Trước đó, ngày 5/9 Chủ tịch UBND tỉnh TT. Huế Nguyễn Văn Cao ra thông báo số 242 về việc công bố các địa điểm dành cho nghiên cứu đầu tư dự án điện năng lượng mặt trời tại 2 khu vực (huyện Phong Điền và Phú Lộc) và 5 địa điểm tại địa phương này.

Cụ thể, huyện Phong Điền có 4 địa điểm, gồm: khu vực xã Điền Môn và Điền Hương với diện tích 127ha; xã Phong Chương, Phong Hiền, Phong Hòa cùng diện tích 100 ha; huyện Phú Lộc: khu vực Khu kinh tế Chân Mây Lăng Cô (khu vực xã Lộc Thủy, xã Lộc Tiến) với diện tích 170 ha.

Bắt đầu tính từ thời gian ra thông báo, nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài đăng ký thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên - Huế theo quy định của Luật Đầu tư.

Tỉnh Thừa Thiên - Huế có chiều dài bờ biển trên 100 km, với nhiều địa điểm hoang mạc có địa hình bằng phẳng, độ phản nhiệt cao nên về mặt kỹ thuật rất thích hợp để đầu tư phát điện năng lượng mặt trời.

Hơn nữa, về mặt kinh tế những địa điểm này khá cằn cỗi nên bị hoang hóa đã lâu hoặc đã sử dụng nhưng có hiệu quả kinh tế không cao nên việc đầu tư nhà máy phát điện năng lượng mặt trời tại những địa điểm này là rất thích hợp. 

Theo ông Phan Thiên Định - Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên - Huế, từ trước đến nay việc đầu tư phát điện năng lượng mặt trời ở tỉnh Thừa Thiên - Huế vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh sẵn có. Hiện cũng đã có nhiều dự án điện năng lượng mặt trời được đăng ký nhưng mới chỉ có dự án Nhà máy Điện mặt trời Phong Điền được cấp phép đầu tư.

Dự án điện mặt trời đầu tiên tại Huế do Công ty cổ phần Điện Gia Lai đầu tư tại xã Điền Lộc, huyện Phong Điền, có công suất 35MW. Do Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Thừa Thiên - Huế thực hiện với sự hỗ trợ của tổ chức NCA (Norwegian Church Aid) Việt Nam. 

Trên cơ sở này, Thừa Thiên - Huế đã tập trung hỗ trợ việc sử dụng năng lượng mặt trời tại thôn Vĩnh An, xã Phong Bình, huyện Phong Điền; ứng dụng hệ thống điện năng lượng mặt trời công suất 1,5 kW/hệ cho cho 2 tàu đánh cá của huyện Phú Vang, đưa vào vận hành hệ thống hoạt động ổn định và đạt hiểu quả cao. 

Theo đó, mỗi ngày, hệ thống tiết kiệm cho chủ tàu đánh cá 20 lít đầu (mỗi chuyến đi biển 10 ngày là 200 lít dầu). Thành phố Huế đã ứng dụng đèn năng lượng mặt trời tại một số điểm giao thông chiếu sáng trên đường phố. Đèn hoạt động ổn định và đảm bảo chiếu sáng liên tục vào ban đêm khi thời tiết mưa 4-5 ngày.

"Việc tiết kiệm năng lượng vừa góp phần giảm áp lực lên nguồn tài nguyên thiên nhiên, giúp hạn chế phát thải khí nhà kính, qua đó cũng góp phần giảm thiểu biến đổi khí hậu đang là vấn đề quan tâm của toàn cầu chứ không riêng gì Huế", ông Định nói. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ