Hải Phòng: Sử dụng vốn ngân sách để cải tạo, xây dựng lại các chung cư cũ xuống cấp

Nhàđầutư
Ủy ban nhân dân (UBND) TP. Hải Phòng vừa giao Sở Xây dựng chủ trì sử dụng nguồn vốn ngân sách để cải tạo, xây dựng lại các chung cư cũ trên địa bàn thành phố đã xuống cấp.
NHÂN HÀ
13, Tháng 11, 2019 | 06:58

Nhàđầutư
Ủy ban nhân dân (UBND) TP. Hải Phòng vừa giao Sở Xây dựng chủ trì sử dụng nguồn vốn ngân sách để cải tạo, xây dựng lại các chung cư cũ trên địa bàn thành phố đã xuống cấp.

chung-cu-1-1513233628147

Ảnh minh họa

Hiện trên địa bàn thành phố có 205 chung cư cũ (8.074 căn hộ), trong đó có 27 chung cư (1.040 căn hộ) cần cải tạo, sửa chữa, nâng cấp; 178 chung cư xuống cấp nghiêm trọng phải phá dỡ (di chuyển 7.034 hộ dân) để xây lại 18 tòa nhà chung cư mới (tổng số 7.482 căn hộ).

Để thực hiện Kế hoạch phá dỡ 178 chung cư cũ và xây dựng lại 18 tòa nhà chung cư mới nêu trên, căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thường trực Thành ủy tại Công văn số 1142-CV/VPTU ngày 14/11/2016, thành phố đã triển khai xây dựng 7 chung cư mới theo hình thức BT gồm: Chung cư U19, Lam Sơn (1 chung cư, 5 tầng, 56 căn); Chung cư N1, N2 trên nền U1, U2, U3 Lê Lợi (2 chung cư, 6 tầng, 126 căn); Chung cư HH3-HH4 Đồng Quốc Bình (2 chung cư, 29 tầng, 1.456 căn); Chung cư HH1-HH2 Đồng Quốc Bình (2 chung cư, 29 tầng, 1.030 căn)

Đối với các chung cư còn lại, Ban Thường vụ Thành ủy đã có Thông báo số 901-TB/TU ngày 21/10/2019 thống nhất chủ trương sử dụng nguồn vốn ngân sách để thực hiện. UBND thành phố đã giao Sở Xây dựng chủ trì cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch cải tạo, xây dựng lại các chung cư cũ xuống cấp còn lại trên địa bàn thành phố sử dụng nguồn vốn ngân sách thành phố, trình UBND thành phố phê duyệt theo quy định.

Ngoài ra, UBND tỉnh còn giao Ban Quản lý Dự án phát triển đô thị và đầu tư xây dựng công trình dân dụng làm chủ đầu tư các Dự án cải tạo, xây dựng lại các chung cư cũ xuống cấp còn lại trên địa bàn thành phố, tổ chức thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24610.00 24930.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30551.00 31735.00 31684.00
HKD 3105.00 3117.00 3219.00
CHF 27051.00 27160.00 28008.00
JPY 159.87 160.51 167.97
AUD 15844.00 15908.00 16394.00
SGD 18015.00 18087.00 18623.00
THB 664.00 667.00 694.00
CAD 17865.00 17937.00 18467.00
NZD   14602.00 15091.00
KRW   17.66 19.27
DKK   3523.00 3654.00
SEK   2299.00 2389.00
NOK   2259.00 2349.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ