Hà Tĩnh chuyển đổi 24,4ha đất rừng làm dự án nhiệt điện Vũng Áng II

Nhàđầutư
Dự án Nhà máy Nhiệt điện BOT Vũng Áng 2 có tổng mức đầu tư 2,2 tỷ USD, công suất 1.320 MW, đầu tư theo hình thức BOT tại xã Kỳ Lợi, thị xã Kỳ Anh.
V. TUÂN
17, Tháng 08, 2021 | 08:39

Nhàđầutư
Dự án Nhà máy Nhiệt điện BOT Vũng Áng 2 có tổng mức đầu tư 2,2 tỷ USD, công suất 1.320 MW, đầu tư theo hình thức BOT tại xã Kỳ Lợi, thị xã Kỳ Anh.

nhietdienvungang2copy-16264917-2455-8635-1626491875

Dự án nhiệt điện Vũng Áng 1. Ảnh: PV Power

Chủ tịch HĐND tỉnh Hoàng Trung Dũng vừa ban hành Nghị quyết số 13/NQ-HĐND quyết định chủ trương chuyển đổi mục đích sử dụng 36,5ha đất rừng sang thực hiện 3 dự án trên địa bàn, trong đó có dự án nhà máy nhiệt điện BOT Vũng Áng II.

Cụ thể, chuyển đổi mục đích sử dụng 24,42ha rừng trồng thuộc khoảnh 9- Tiểu khu 353 xã Kỳ Lợi, khoảnh 1 - Tiểu khu 359 phường Kỳ Thịnh, khoảnh 1,2 - Tiểu khu 358D Kỳ Trinh. Trong đó có 9,95 ha quy hoạch rừng phòng hộ; 9,31ha rừng sản xuất và 5,16ha ngoài quy hoạch 3 do cộng đồng thôn và hộ gia đình quản lý để thực hiện dự án Nhà máy nhiệt điện BOT Vũng Áng II.

Chuyển đổi 10,34 ha rừng trồng tại các xã Cổ Đạm, Xuân Liên, Cương Gián để thực hiện công trình Tuyến đê biển huyện Nghi Xuân; chuyển đổi 1,7ha rừng trồng tại xã Cổ Đạm để thực hiện dự án Trường bắn, thao trường huấn luyện Quân sự huyện Nghi Xuân.

Dự án Nhà máy Nhiệt điện BOT Vũng Áng 2 (Hà Tĩnh) có tổng mức đầu tư 2,2 tỷ USD, công suất 1.320 MW, đầu tư theo hình thức BOT tại xã Kỳ Lợi, thị xã Kỳ Anh.

Theo lãnh đạo Công ty VAPCO, hiện doanh nghiệp này đã hoàn tất các hợp đồng BOT, hợp đồng mua bán điện (PPA) và Bảo lãnh Chính phủ (GGU), hợp đồng thuê đất...phục vụ cho dự án đi vào xây dựng.

Dự kiến, nhà máy sẽ khởi công vào tháng 9/2021 tới. Dự án hoàn thành đưa vào vận hành sẽ đáp ứng 8,529GWh/năm cho nhu cầu phụ tải điện của Việt Nam, đồng thời tạo việc làm cho khoảng 5.000 laoo động, đóng góp khoảng 300 tỷ đồng/năm vào ngân sách địa phương.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ