Giảm lãi suất huy động - Tiền đề giảm lãi vay đáp ứng nhu cầu khách hàng

Sau khi tăng lãi suất huy động trước và sau Tết Nguyên đán để thu hút tiền nhàn rỗi, trong tháng 4, các ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất khi đảm bảo thanh khoản ổn định.
N.T
20, Tháng 04, 2018 | 13:48

Sau khi tăng lãi suất huy động trước và sau Tết Nguyên đán để thu hút tiền nhàn rỗi, trong tháng 4, các ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất khi đảm bảo thanh khoản ổn định.

namabank

 

Cụ thể, các ngân hàng như Vietinbank, Vietcombank, VP Bank, Techcombank, VIB… đều đã giảm lãi suất huy động từ 0,1 đến 0,3%. Nam A Bank cũng không ngoại lệ, đã điều chỉnh giảm lãi suất tiền gửi VNĐ: giảm 0.1%/năm đối với kỳ hạn từ 6 đến 8 tháng còn 6,5%; từ 9 tháng trở lên: giảm 0.2%/năm. 

Ngay từ đầu năm 2018, Thủ tướng chính phủ đã đề nghị hệ thống ngân hàng tính toán giảm lãi suất cho vay và giảm đồng loạt. Cũng như Ngân hàng nhà nước (NHNN) đã có chỉ đạo toàn hệ thống triển khai nhiệm vụ kế hoạch năm 2018. Trong đó, xem xét giảm lãi suất cho vay là một nội dung trọng tâm.

Thực hiện chủ trương trên, Nam A Bank đã triển khai Gói tín dụng 2.500 tỷ đồng ưu đãi lãi vay chỉ từ 6,88%/năm (VND) và 2,88%/năm (USD), thời hạn vay tối đa 6 tháng nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chủ động nguồn vốn, phát triển hoạt động kinh doanh. Với gói tín dụng này, Nam A Bank mong muốn tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp cận vốn vay và bổ sung tài chính cho các kế hoạch phát triển xuất nhập khẩu.

Đại diện Nam A Bank cho biết, quyết định điều chỉnh giảm lãi suất huy động để điều chỉnh giảm lãi suất cho vay nằm trong định hướng phát triển của Nam A Bank cũng như thực hiện theo chủ trương chung của Nhà nước và luôn đồng hành vì lợi ích khách hàng.

Như vậy, việc các ngân hàng đồng loạt hạ lãi suất đầu vào không chỉ thể hiện được việc đảm bảo thanh khoản ổn định, mà còn là chiến lược hợp lý trong giai đoạn này, góp phần ổn định mặt bằng lãi suất, tạo tiền đề giảm lãi suất cho vay theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và NHNN.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ