Giá xăng giảm mạnh trước Tết

Nhàđầutư
Giá xăng dầu trong nước hôm nay (8/2) được liên bộ Công Thương - Tài chính điều hành theo hướng giảm. Đặc biệt, giá xăng RON 95 giảm mạnh, về gần 23.000 đồng/lít.
THÀNH VÂN
08, Tháng 02, 2024 | 15:45

Nhàđầutư
Giá xăng dầu trong nước hôm nay (8/2) được liên bộ Công Thương - Tài chính điều hành theo hướng giảm. Đặc biệt, giá xăng RON 95 giảm mạnh, về gần 23.000 đồng/lít.

BBB63A09-DD7A-4AC0-92C6-B4E179880A75

Giá xăng dầu trong nước hôm nay (8/2) được liên bộ Công Thương - Tài chính điều hành theo hướng giảm. Ảnh: Trọng Hiếu.

Chiều 8/2, liên Bộ Tài chính, Bộ Công Thương thông báo thay đổi giá bán lẻ xăng dầu trong kỳ điều chỉnh mới. Thời gian áp dụng bắt đầu từ 15h.

Cụ thể, cơ quan quản lý quyết định giảm 790 đồng/lít đối với xăng E5 RON 92, xuống còn 22.120 đồng/lít; giảm 900 đồng/lít đối với xăng RON 95, xuống còn 23.260 đồng/lít. Như vậy, đây là lần đầu tiên giá xăng giảm kể từ đầu năm 2024. Trước đó, mặt hàng nhiên liệu này có 4 lần tăng giá liên tiếp.

Trong khi đó, giá dầu diesel giảm 290 đồng/lít, xuống 20.700 đồng/lít. Còn dầu hỏa giảm 340 đồng/lít, xuống 20.580 đồng/lít; dầu mazut giảm 490 đồng/kg, xuống 15.590 đồng/kg.

Tại kỳ điều hành này, liên bộ chỉ trích lập quỹ bình ổn đối với dầu mazut ở mức 300 đồng/kg. Cơ quan quản lý không trích lập, đồng thời không chi quỹ bình ổn đối với tất cả nhiên liệu còn lại.

Theo dữ liệu của Liên Bộ Công Thương - Tài chính, thị trường xăng dầu thế giới kỳ điều hành lần này chịu ảnh hưởng của các yếu tố như thông tin về cuộc đàm phán ngừng bắn tại Gaza, xung đột tại khu vực Biển Đỏ, tồn kho xăng dầu tại Mỹ tăng lên, nhà máy lọc dầu tại Mỹ đang được đại tu, cháy nhà máy lọc dầu tại Nga, nền kinh tế Trung Quốc tiếp tục gặp khó khăn có thể hạn chế nhu cầu dầu…

Các yếu tố nêu trên khiến giá xăng dầu thế giới trong những ngày vừa qua có diễn biến tăng, giảm đan xen nhưng nhìn chung là giảm.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ