Giá vàng hôm nay: Lao dốc không phanh

Nhàđầutư
Mở cửa phiên giao dịch sáng nay 8/12, giá vàng trong nước đồng loạt giảm mạnh, mức giảm nhiều nhất là 100.000 đồng/lượng. Trong khi đó, giá vàng thế giới đêm qua tuột dốc mạnh xuống mức thấp mới trong 4 tháng sau khi xuyên thủng mức trung bình 200 ngày.
HẢI ĐĂNG
08, Tháng 12, 2017 | 09:00

Nhàđầutư
Mở cửa phiên giao dịch sáng nay 8/12, giá vàng trong nước đồng loạt giảm mạnh, mức giảm nhiều nhất là 100.000 đồng/lượng. Trong khi đó, giá vàng thế giới đêm qua tuột dốc mạnh xuống mức thấp mới trong 4 tháng sau khi xuyên thủng mức trung bình 200 ngày.

gia vang

Trong phiên giao dịch sáng nay 8/12, các thương hiệu vàng trong nước đồng loạt giảm giá mạnh. Ảnh minh họa

Thị trường miền Bắc

Trong phiên giao dịch sáng nay, giá vàng SJC bất ngờ giảm mạnh 100.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào, bán ra so với phiên liền trước.  Hiện niêm yết ở mức 36,200 - 36,420 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), chênh lệch giá mua - bán duy trì ở mức 220.000 đồng/lượng.

Tương tự, trên sàn giao dịch của Tập đoàn DOJI điều chỉnh giảm 80.000 đồng/lượng ở chiều mua vào, bán ra so với phiên hôm qua. Hiện niêm yết ở mức: 36,280 - 36,360 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua và bán ở mức 80.000 đồng/lượng.

Hiện giá DOJI HN lẻ giao dịch ở mức là 36,280 - 36,360 triệu đồng/lượng; DOJI buôn giao dịch ở mức 36,290 - 36,350 triệu đồng/lượng.

Mở cửa phiên giao dịch sáng nay, giá vàng SJC tại Tập đoàn vàng bạc Phú Quý đồng loạt giảm 100.000 đồng/lượng ở cả chiều mua vào, bán ra so với phiên hôm qua. Hiện niêm yết ở mức 36,270 - 36,350 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán duy trì ở mức 80.000 đồng/lượng.

Thị trường miền Nam

Giống thị trường Hà Nội, tại thị trường TP.HCM, giá vàng SJC đồng loạt giảm mạnh 100.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào, bán ra so với phiên hôm qua. Vẫn niêm yết ở mức giá là 36,200 - 36,400 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán vẫn duy trì ở mức 200.000 đồng/lượng

Giá DOJI ở thị trường TP.HCM niêm yết ở mức 36,280 - 36,360 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). So với phiên giao dịch hôm qua, giá DOJI hôm nay giảm 80.000 đồng/lượng ở cả hai chiều giao dịch.

Hiện giá DOJI HCM lẻ giao dịch ở mức là 36,290 - 36,370 triệu đồng/lượng; DOJI buôn giao dịch ở mức 36,300 - 36,360 triệu đồng/lượng.

Tại thị trường Đà Nẵng, giá DOJI ĐN lẻ và DOJI buôn điều chỉnh giảm 70.000 đồng/lượng ở chiều mua vào, bán so với phiên hôm qua. Hiện giá DOJI ĐN lẻ niêm yết ở mức là 36,280 - 36,400 triệu đồng/lượng; DOJI ĐN buôn là 36,300 - 36,380 triệu đồng/lượng.

Giống như các thương hiệu vàng kể trên, tại Công ty vàng bạc Ngọc Hải (NHJ) TP.HCM và Tiền Giang điều chỉnh giảm 60.000 đồng/lượng ở chiều mua vào, giảm 80.000 đồng/lượng chiều bán ra so với phiên giao dịch hôm qua. Hiện niêm yết ở mức giá là 36,200 - 36,380 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán ở mức 200.000 đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Thị trường thế giới

Tới đầu giờ sáng 8/12 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.266 USD/ounce. Giá vàng giao tháng 12 trên sàn Comex New York đứng ở mức 1.255,5 USD/ounce.

Hiện giá vàng cao hơn 9% (+104 USD/ounce) so với cuối năm 2016. Vàng thế giới quy đổi theo giá USD ngân hàng có giá 34,8 triệu đồng/lượng, chưa tính thuế và phí, thấp hơn giá vàng trong nước khoảng 1,7 triệu đồng/lượng.

Giá vàng thế giới đêm qua tuột dốc mạnh xuống mức thấp mới trong 4 tháng sau khi xuyên thủng mức trung bình 200 ngày. Đồng USD mạnh lên gây áp lực lớn lên vàng.

Vàng giảm giá mạnh chủ yếu do đồng USD tăng mạnh lên mức cao nhất 2 tuần. Phân tích kỹ thuật cho thấy, vàng đang trong xu hướng giảm giá trong ngắn hạn.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ