FLC muốn phát hành 300 triệu cổ phiếu, tăng vốn Bamboo Airways lên 2.000 tỷ đồng

Nhàđầutư
Số tiền thu được từ đợt phát hành, khoảng 3.000 tỷ đồng, dự kiến được FLC sử dụng 2.000 tỷ đồng đầu tư cho các dự án đang triển khai, 700 tỷ đồng để tăng vốn điều lệ cho Bamboo Airways (từ 1.300 tỷ lên 2.000 tỷ đồng) và phần còn lại để bổ sung vốn lưu động.
ANH MAI
16, Tháng 04, 2019 | 10:13

Nhàđầutư
Số tiền thu được từ đợt phát hành, khoảng 3.000 tỷ đồng, dự kiến được FLC sử dụng 2.000 tỷ đồng đầu tư cho các dự án đang triển khai, 700 tỷ đồng để tăng vốn điều lệ cho Bamboo Airways (từ 1.300 tỷ lên 2.000 tỷ đồng) và phần còn lại để bổ sung vốn lưu động.

bamboo

 

Công ty cổ phần Tập đoàn FLC vừa ra nghị quyết hội đồng quản trị về việc phát hành thêm cổ phần để tăng vốn điều lệ.

Theo đó, FLC muốn phát hành gần 300 triệu cổ phần, tương ứng tỷ lệ phát hành 1000:422. Giá phát hành là 10.000 đồng/cổ phần, tương ứng số tiền FLC muốn thu về khoảng gần 3.000 tỷ đồng.

Hiện trên sàn chứng khoán, cổ phiếu FLC đang giao dịch quanh ngưỡng 5.000 đồng/cổ phiếu, bằng 1/2 so với giá dự kiến phát hành.

Số tiền thu được từ đợt phát hành, khoảng 3.000 tỷ đồng, dự kiến được công ty sử dụng 2.000 tỷ đồng đầu tư cho các dự án đang triển khai, 700 tỷ đồng để tăng vốn điều lệ cho Bamboo Airways (từ 1.300 tỷ lên 2.000 tỷ đồng) và phần còn lại để bổ sung vốn lưu động.

Tỷ lệ chào bán thành công tối thiểu đối với đợt phát hành cổ phiếu là 50% số lượng chào bán. Trong trường hợp cổ phần không phân phối hết và số lượng huy động vốn không đạt đủ như dự kiến, hội đồng quản trị sẽ cân nhắc điều chỉnh cơ cấu vốn (sử dụng nguồn vốn vay) để thực hiện kế hoạch đầu tư.

Sau khi khai trương hãng hàng không mới, thời gian gần đây, Tập đoàn FLC của ông Trịnh Văn Quyết đã mở rộng mạnh mẽ ra nhiều ngành nghề khác như khởi công bệnh viện 1.000 giường tại Thái Bình, xây đại học đầu tiên theo mô hình "đô thị đại học" tại Quảng Ninh hay đề xuất đầu tư nhà ga T3 Tân Sơn Nhất.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ