DealStreetAsia: Vietcombank giới hạn bán 10% cổ phần cho tối đa 10 nhà đầu tư nước ngoài

Nhàđầutư
Vietcombank sẽ giới hạn chỉ bán 10% cổ phần cho tối đa mười nhà đầu tư nước ngoài trong nửa đầu năm nay sau khi nhận được sự chấp thuận của Chính phủ.
BẢO LINH
01, Tháng 05, 2018 | 15:19

Nhàđầutư
Vietcombank sẽ giới hạn chỉ bán 10% cổ phần cho tối đa mười nhà đầu tư nước ngoài trong nửa đầu năm nay sau khi nhận được sự chấp thuận của Chính phủ.

vietcombank

 

“Việc chào bán đã thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm cả quỹ đầu tư Singapore GIC. Ngân hàng Mizuho của Nhật Bản, cổ đông nước ngoài lớn nhất của ngân hàng với 15% cổ phần, cũng được quyền mua thêm cổ phiếu để duy trì tỷ lệ sở hữu tại ngân hàng, ”Giám đốc điều hành Vietcombank Phạm Quang Dũng chia sẻ với báo giới.

Ông cũng nhấn mạnh rằng Ngân hàng sẽ ủng hộ các nhà đầu tư nước ngoài với nền tảng tài chính vững mạnh.

Ngân hàng cũng lên kế hoạch bán cổ phần đang sở hữu tại Ngân hàng Quân đội (Mã MBB) và Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (mã EIB - Eximbank) vào quý II/2018 để giảm quyền sở hữu tại các tổ chức tín dụng khác theo chỉ thị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Theo Thông tư 36 của ngân hàng trung ương, các ngân hàng thương mại được phép nắm giữ cổ phần tại tối đa hai tổ chức tín dụng khác, với tỷ lệ cổ phần trong mỗi không vượt quá 5% tổng vốn chủ sở hữu. Vietcombank hiện đang sở hữu hơn 126 triệu cổ phiếu MB (tương đương 6,97% vốn điều lệ) và hơn 101 triệu cổ phiếu của Eximbank (tương đương 8,2% vốn điều lệ).

Ngân hàng này đã thu về khoảng 172 tỷ đồng (7,56 triệu đô la) bằng cách thoái hoàn toàn số cổ phần nắm giữ tại Ngân hàng Thương mại Phương Đông (OCB) tại thành phố Hồ Chí Minh vào tháng trước.

Vietcombank vào ngày 12/1 đã báo cáo lợi nhuận trước thuế đạt hơn 11 nghìn tỷ đồng (482,5 triệu đô la) trong năm 2017, tăng 32,9 phần trăm trong cùng kỳ năm trước và cao hơn 16 phần trăm so với mục tiêu đề ra.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ