Danh mục các dự án theo chương trình phát triển nhà ở sẽ không ban hành

UBND cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng Chương trình phát triển nhà ở của địa phương bao gồm cả tại đô thị và nông thôn cho từng giai đoạn 5 năm và 10 năm hoặc dài hơn để trình HĐND cùng cấp thông qua trước khi phê duyệt.
PV
29, Tháng 03, 2019 | 16:00

UBND cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng Chương trình phát triển nhà ở của địa phương bao gồm cả tại đô thị và nông thôn cho từng giai đoạn 5 năm và 10 năm hoặc dài hơn để trình HĐND cùng cấp thông qua trước khi phê duyệt.

hinh 1

Ảnh minh họa.

Ngày 27/3 vừa qua, Bộ Xây dựng đã có Công văn 64/BXD-QLN  gửi Sở Xây dựng TP.HCM về nội dung kiến nghị việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn phù hợp với Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà của Thành phố.

Bộ Xây dựng cho biết, theo quy định tại Điều 15 Luật Nhà ở năm 2014, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng Chương trình phát triển nhà ở của địa phương bao gồm cả tại đô thị và nông thôn cho từng giai đoạn 5 năm và 10 năm hoặc dài hơn để trình HĐND cùng cấp thông qua trước khi phê duyệt. UBND cấp tỉnh phải tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm và 5 năm trên địa bàn.

Bên cạnh đó, theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, nội dung chương trình phát triển nhà ở của địa phương bao gồm thực trạng các loại nhà ở (số lượng, loại nhà, tổng diện tích sàn xây dựng), nhu cầu về diện tích đất để xây dựng các loại nhà ở, nhu cầu vốn đầu tư xây dựng nhà ở… Quy định tại khoản này không có nội dung về số lượng dự án đầu tư xây dựng nhà ở và danh mục các dự án đầu tư nhà ở trên địa bàn.

Đồng thời, tại Khoản 3 Điều 3 nghị định này, nội dung kế hoạch phát triển nhà ở địa phương bao gồm: số lượng dự án đầu tư xây dựng nhà ở, tổng diện tích sàn xây dựng cần đầu tư, tỷ lệ các loại nhà ở cần đầu tư, nguồn vốn huy động cho phát triển các loại nhà ở… Quy định này không có nội dung về danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà trên địa bàn.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ