Đà Nẵng: Thu gom gần 10 tấn rác tấp vào bờ biển

Nhàđầutư
Đến chiều ngày 22/9, gần 10 tấn rác chủ yếu là cây và củi khô bị sóng đánh tấp vào bờ biển Đà Nẵng đã được thu gom để bảo đảm cảnh quan du lịch và vệ sinh môi trường.
HẢI VÂN
23, Tháng 09, 2018 | 06:00

Nhàđầutư
Đến chiều ngày 22/9, gần 10 tấn rác chủ yếu là cây và củi khô bị sóng đánh tấp vào bờ biển Đà Nẵng đã được thu gom để bảo đảm cảnh quan du lịch và vệ sinh môi trường.

Trong các ngày qua từ 19 - 21/9, do xuất hiện mưa to ở thượng nguồn sông Vu Gia, làm rác theo các dòng sông đổ về cửa biển Cửa Đại (tỉnh Quảng Nam) và theo dòng chảy trôi ra Đà Nẵng, tại các bãi biển T18, Mỹ An, Tân Trà có rất nhiều rác bị sóng đánh tấp vào bờ.

1 (3)

Lượng rác tấp vào chủ yếu là củi khô và cây, kèm theo túi nilon và chai nhựa

Lượng rác tấp vào chủ yếu là củi khô và cây kèm với túi ni lông và chai nhựa khiến bờ biển Đà Nẵng trở nên nhếch nhác và ô nhiễm nặng.

Ngay sau khi phát hiện rác tấp vào bờ biển Đà Nẵng, Xí nghiệp Môi trường sông biển (thuộc Công ty CP Môi trường đô thị Đà Nẵng) đã huy động hơn 40 công nhân thu nhặt rác trên các bãi biển từ 4 giờ sáng đến 18 giờ chiều hằng ngày. Tuy nhiên, lượng rác vẫn liên tục tấp vào bờ khiến công tác thu gom gặp không ít khó khăn.

Ban Quản lý Bán đảo Sơn Trà và các bãi biển Đà Nẵng đã huy động thêm 60 người phối hợp với Xí nghiệp Môi trường sông biển thu gom rác tấp vào các bãi biển để bảo đảm cảnh quan du lịch và vệ sinh môi trường.

Lượng rác tấp vào bờ chủ yếu là củi khô nên việc thu gom trở nên hết sức khó khăn, trong khi đoạn bờ biển này lại kéo dài đến 8km.

2 (2)

Công nhân thu gom rác tấp vào các bãi biển

Theo đại diện Ban Quản lý Bán đảo Sơn Trà và các bãi biển Đà Nẵng, đối với lượng rác là củi khô có khối lượng lớn, đơn vị sẽ dùng máy cưa để cưa, giúp công nhân dễ vận chuyển lên khu vực có xe thu gom để chở đi.

Đến chiều 22/9, khoảng 80% lượng rác thải được các công nhân thu gom và đưa đi xử lý theo quy định”- đại diện Ban Quản lý cho biết.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ