Đà Nẵng thông tin việc hủy quyết định ban hành giá đất đối với dự án Phú Gia Compound

Nhàđầutư
Đà Nẵng hủy bỏ quyết định 3387 năm 2019 về việc quy định giá đất đối với dự án Phú Gia Compound nhằm đảm bảo các điều kiện khi thi hành bản án của TAND TP. Hà Nội.
THÀNH VÂN
22, Tháng 09, 2021 | 18:59

Nhàđầutư
Đà Nẵng hủy bỏ quyết định 3387 năm 2019 về việc quy định giá đất đối với dự án Phú Gia Compound nhằm đảm bảo các điều kiện khi thi hành bản án của TAND TP. Hà Nội.

Ngày 22/9, Sở TN&MT TP. Đà Nẵng có thông tin liên quan đến việc hủy quyết định 3387 năm 2019 của UBND thành phố về việc quy định giá đất cụ thể đối với dự án Phú Gia Compound ở đường Ông Ích Khiêm.

Theo Sở TN&MT TP. Đà Nẵng, liên quan đến dự án Khu nhà ở Phú Gia, tháng 1/2017, UBND thành phố ban hành quyết định số 166/QĐ-UBND về việc cho phép Công ty TNHH Phú Gia Compound chuyển mục đích sử dụng đất từ đất thương mại dịch vụ sang đất ở tại khu đất 126 Ông Ích Khiêm với quy mô 20.023m2 để xây dựng Khu nhà ở Phú Gia. Theo đó, giao Sở TN&MT tổ chức xác định giá đất trình Hội đồng thẩm định giá đất, báo cáo UBND thành phố phê duyệt theo quy định.

Ngày 24/4/2017, UBND TP. Đà Nẵng có văn bản giao Sở TN&MT kiểm tra nguồn gốc đất, mật độ xây dựng trước khi chuyển mục đích đối với dự án Khu nhà ở Phú Gia. Trên cơ sở ý kiến chỉ đạo của UBND thành phố, Sở TN&MT đã tiến hành kiểm tra, rà soát pháp lý liên quan đến dự án khu nhà ở Phú Gia theo quy định của pháp luật.

Đồng thời, giao Trung tâm Phát triển quỹ đất kiểm tra các quy hoạch ràng buộc trước khi đấu giá đối với khu đất 126 Ông Ích Khiêm trình UBND thành phố xem xét xác định giá đất cụ thể làm cơ sở tính nghĩa vụ tài chính do chuyển mục đích của dự án nêu trên. 

phu-gia

Dự án Phú Gia Compound trên đường Ông Ích Khiêm, phường Tam Thuận, quận Thanh Khê, TP. Đà Nẵng. Ảnh: Văn Dũng.

Tháng 5/2018, Sở TN&MT TP. Đà Nẵng đã có văn bản trình Hội đồng thẩm định giá đất. Tuy nhiên, tại thời điểm này, dự án nhà ở Phú Gia Compoud nằm trong 9 dự án mà Cơ quan Cảnh sát điều tra – Bộ Công an có văn bản đề nghị cung cấp thông tin, tài liệu liên quan theo quyết định khởi tố vụ án. Tháng 8/2018, UBND TP. Đà Nẵng có văn bản thống nhất tạm thời dừng xác định giá đất cụ thể đối với dự án Khu nhà ở Phú Gia.

Ngày 20/3/2019, UBND TP. Đà Nẵng có văn bản giao Sở TN&MT xác định giá đất cụ thể để làm cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính khi chuyển mục đích từ đất thương mại dịch vụ sang đất ở. Theo đó, Sở TN&MT đã phối hợp với đơn vị tư vấn xác định giá đất, trình Hội đồng thẩm định giá đất và trình UBND thành phố phê duyệt giá đất tại quyết định số 3387/QĐ-UBND ngày 2/8/2019 về phê duyệt giá đất cụ thể đối với dự án Khu nhà ở Phú Gia để làm cơ sở thực hiện nghĩa vụ tài chính do chuyển mục đích sử dụng đất. Tuy nhiên, dự án Khu nhà ở Phú Gia đang trong quá trình khởi tố vụ án nên quyết định số 3387/QĐ-UBND ngày 2/8/2019 chưa được thực hiện.

Đến ngày 13/1/2020, TAND TP. Hà Nội có Bản án hình sự sơ thẩm số 20/2020/HS-ST và ngày 12/5/2020, Toà án nhân dân cấp cao tại Hà Nội có Bản án hình sự phúc thẩm số 158/2020/HS-PT về xử lý vi phạm các quy định về Luật đất đai. Theo đó, đối với dự án Phú Gia Compound có nội dung: “Giao cho Ủy ban nhân dân TP. Đà Nẵng cùng các bên liên quan thực hiện thủ tục pháp lý theo quy định pháp luật, đảm bảo quyền lợi cho công dân, tránh phát sinh thiệt hại, giữ ổn định về an ninh trật tự”.

Để đảm bảo các điều kiện thi hành bản án của TAND tối cao tại Hà Nội, UBND TP. Đà Nẵng nhận thấy việc ban hành quyết định số 3387/QĐ-UBND ngày 2/8/2019 là chưa phù hợp nên quyết định hủy bỏ để tiếp tục triển khai bản án của Tòa.

Sau khi rà soát, đánh giá các vấn đề liên quan trong việc thực hiện thi hành Bản án của các ngành chức năng, Sở TN&MT sẽ nghiên cứu, tham mưu UBND thành phố triển khai thực hiện Bản án hình sự phúc thẩm số 158/2020/HSPT ngày 12/5/2020 và tổ chức xác định giá đất của dự án theo đúng quy định. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ