Đà Nẵng có nguy cơ thiếu nước sinh hoạt khi độ mặn của sông Cầu Đỏ đã vượt ngưỡng quy định

Nhàđầutư
Nắng nóng kéo dài, lượng mưa ở thượng nguồn ít, các thủy điện tích nước khiến nước tại cửa thu Nhà máy nước Cầu Đỏ nhiễm mặn ngày càng nặng nên tổng công suất cấp nước cho TP. Đà Nẵng đang bị suy giảm.
DUY NGUYỄN
20, Tháng 08, 2019 | 00:00

Nhàđầutư
Nắng nóng kéo dài, lượng mưa ở thượng nguồn ít, các thủy điện tích nước khiến nước tại cửa thu Nhà máy nước Cầu Đỏ nhiễm mặn ngày càng nặng nên tổng công suất cấp nước cho TP. Đà Nẵng đang bị suy giảm.

Ngày 19/8, ông Hồ Hương, Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Cấp nước Đà Nẵng (Dawaco) vừa có văn bản số 733/CTCN-KHĐT gửi Sở Xây dựng, Sở NN&PTNT, Sở TN&MT TP. Đà Nẵng báo cáo tình hình nhiễm mặn tại cửa thu nước nhà máy nước Cầu Đỏ.

Theo Dawaco, từ ngày 01-9/8/2019, nguồn nước sông Cầu Đỏ vẫn thường xuyên bị nhiễm mặn, độ mặn trung bình 372 mg/l. Độ mặn cao nhất 2.115 mg/l lúc 3h15 ngày 06/8/2019.

Từ ngày 10-15/8/2019, độ mặn có xu hướng giảm và duy trì ở giới hạn cho phép. Độ mặn cao nhất 220 mg/l lúc 15h30 ngày 14/8/2019.

nuoc2-15_50_06_218

Sông Cầu Đỏ càng ngày càng nhiễm mặn nặng, khả năng thiếu nước sẽ diễn ra làm ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân trên địa bàn TP. Đà Nẵng.

Từ ngày 16/8/2019 đến 19/8/2019, độ mặn có xu hướng tăng dần và luôn duy trì ở mức cao. Đặc biệt trong hai ngày 18-19/8/2019, độ mặn thường xuyên vượt ngưỡng 890mg/l, độ mặn cao nhất 2.666 mg/l lúc 11h15 ngày 19/8/2019.

Theo số liệu thống kê, mực nước An Trạch cao nhất là 2,42m lúc 7h30 ngày 15/8 và thấp nhất là 1,65m lúc 03h45 ngày 18/8/2019.

Theo ông Hồ Hương, với tình hình nhiễm mặn gia tăng và duy trì liên tục ở ngưỡng trên 1000 mg/l như hiện nay thì công suất cấp nước tại các nhà máy sẽ giảm và lượng nước thiếu hụt sẽ gia tăng theo mức độ nhiễm mặn tại cửa thu Nhà máy nước Cầu Đỏ.

Để có kế hoạch triển khai cấp nước an toàn theo kịch bản đã được UBND thành phố thống nhất tại văn bản số 3566/UBND-SXD ngày 31/5/2019. Dawaco báo cáo với các Sở được biết để phối hợp với các Thủy điện vận hành theo quy trình, nhằm đảm bảo nguồn nước thô để cấp cho thành phố trong thời gian tới.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ