Đà Nẵng chính thức mở cửa trở lại nhiều hoạt động từ ngày 16/10

Nhàđầutư
Từ 0h ngày 16/10, Đà Nẵng chính thức mở lại tất cả các hoạt động, ngoại trừ dịch vụ làm đẹp, karaoke, massage, quán bar, vũ trường, casino, điểm cung cấp dịch vụ internet công cộng, trò chơi điện tử.
THÀNH VÂN
15, Tháng 10, 2021 | 17:28

Nhàđầutư
Từ 0h ngày 16/10, Đà Nẵng chính thức mở lại tất cả các hoạt động, ngoại trừ dịch vụ làm đẹp, karaoke, massage, quán bar, vũ trường, casino, điểm cung cấp dịch vụ internet công cộng, trò chơi điện tử.

Chiều 15/10, UBND TP. Đà Nẵng có công văn về việc tạm thời áp dụng một số biện pháp “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” trên địa bàn thành phố từ 0h ngày 16/10. 

Theo đó, đối với vùng thực hiện cách ly y tế do Chủ tịch UBND quận, huyện quyết định thiết lập khi có ca mắc mới COVID-19 trong cộng đồng, ở phạm vi nhỏ nhất, hẹp nhất có thể: Tổ dân phố, khu phố, thôn, xóm, tuyến đường, kiệt, hẻm hoặc nhỏ hơn. Biện pháp áp dụng là thực hiện phong tỏa, cách ly y tế, “ai ở đâu thì ở đấy” để phòng, chống dịch theo hướng dẫn của Bộ Y tế. 

Đối với các vùng còn lại, tạm thời xác định cấp độ dịch đối với 56/56 phường, xã trên toàn địa bàn TP. Đà Nẵng ở cấp độ 2 (nguy cơ trung bình), do đó thành phố tiếp tục tạm dừng hoạt động tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ làm đẹp (trừ cơ sở cắt tóc, gội đầu), karaoke, massage, quán bar, vũ trường, casino, điểm cung cấp dịch vụ internet công cộng, trò chơi điện tử.

TP. Đà Nẵng cho phép các hoạt động được thực hiện có điều kiện và biện pháp hạn chế như hoạt động hội họp, tập huấn, hội thảo… do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, các cơ sở tôn giáo, thờ tự, tín ngưỡng tổ chức tập trung không quá 40 người; trường hợp có từ 95% số người tham gia đã được tiêm đủ liều vaccine phòng COVID-19 hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 trong vòng 6 tháng thì tập trung không quá 120 người.

Tiệc đám hiếu, đám hỷ, liên hoan, tân gia... tổ chức tại nhà riêng tập trung không quá 30 người. 

da-nang

Đà Nẵng chính thức mở cửa trở lại nhiều hoạt động từ ngày 16/10.

Hoạt động phục vụ khách ăn, uống tại chỗ của các nhà hàng (kể cả nhà hàng tiệc cưới), cửa hàng, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn, uống (gọi chung là nhà hàng, quán ăn) phục vụ tối đa không quá 50% công suất của nhà hàng, quán ăn. Trường hợp 50% công suất của nhà hàng, quán ăn mà có trên 200 người thì cũng chỉ được phục vụ không quá 200 người cùng một thời điểm.

Hoạt động tại rạp/phòng chiếu phim hoạt động tối đa không quá 50% công suất của rạp/phòng chiếu phim.

Đối với các hoạt động tại cơ sở, địa điểm biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao, cụ thể, tổ chức trong nhà tập trung không quá 40 người, trường hợp có từ 95% số người tham gia đã được tiêm đủ liều vaccine phòng COVID-19 hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 trong vòng 6 tháng thì tập trung không quá 200 người; tổ chức ngoài trời tập trung không quá 100 người, trường hợp từ 95% số người tham gia đã được tiêm đủ liều vaccine phòng COVID-19 hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 trong vòng 6 tháng thì tập trung không quá 300 người.

Hoạt động các cơ sở dịch vụ cắt tóc, gội đầu phục vụ không quá 5 người cùng một thời điểm. 

Đối với hoạt động dạy và học trực tiếp tại các cơ sở giáo dục, đào tạo; hoạt động vận tải thực hiện theo kế hoạch, lộ trình được quy định tại các văn bản riêng.

Các hoạt động khác ngoài quy định tại công văn này được thực hiện bình thường, tuân thủ nghiêm quy định hiện hành về phòng, chống dịch.

UBND TP. Đà Nẵng yêu cầu người dân thực hiện nghiêm quy định 5K; có mã QR và thường xuyên sử dụng mã QR khi vào/ra địa điểm công cộng, sử dụng phương tiện giao thông công cộng, các địa điểm sản xuất, kinh doanh, sự kiện đông người; khi có triệu chứng nghi mắc COVID-19 (ho, sốt, đau họng, mất vị giác, khứu giác…) không được tự ý đi mua thuốc chữa bệnh, phải báo cơ sở y tế nơi gần nhất để được phân luồng, khám sàng lọc.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ