Đà Nẵng bổ nhiệm thêm 2 giám đốc sở

Nhàđầutư
UBND TP. Đà Nẵng điều động, bổ nhiệm ông Lê Đức Viên, Phó Giám đốc Sở Công Thương giữ chức Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; ông Nguyễn Đăng Hoàng, Phó Trưởng ban Dân vận Thành ủy giữ chức Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
THÀNH VÂN
19, Tháng 01, 2021 | 17:17

Nhàđầutư
UBND TP. Đà Nẵng điều động, bổ nhiệm ông Lê Đức Viên, Phó Giám đốc Sở Công Thương giữ chức Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; ông Nguyễn Đăng Hoàng, Phó Trưởng ban Dân vận Thành ủy giữ chức Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

Ngày 19/1, UBND TP. Đà Nẵng tổ chức công bố các quyết định vể công tác cán bộ.

Theo đó, UBND TP. Đà Nẵng điều động, bổ nhiệm ông Lê Đức Viên, Phó Giám đốc Sở Công Thương giữ chức Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thay cho ông Thái Bá Cảnh nghỉ hưu. 

Ông Lê Đức Viên từng làm Phó Chánh văn phòng HĐND TP. Đà Nẵng trước khi giữ chức Phó Giám đốc Sở Công Thương.

Ông Nguyễn Đăng Hoàng, Phó Trưởng ban Dân vận Thành ủy Đà Nẵng được bổ nhiệm giữ chức Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thay cho bà Phan Thị Thúy Linh được điều động giữ chức Bí thư Quận ủy Cẩm Lệ.

z2286559542768_45e4c97de7569238090fac0770bfd685_quvo

Ông Lê Quang Nam, Phó Chủ tịch UBND TP. Đà Nẵng trao Quyết định và tặng hoa chúc mừng ông Nguyễn Đăng Hoàng (trái) và ông Lê Đức Viên (phải) nhận nhiệm vụ mới. Ảnh: Sài Gòn giải phóng.

Ông Nguyễn Đăng Hoàng trước khi làm Phó Trưởng ban Dân vận Thành ủy, ông từng giữ chức Phó Bí thư Quận ủy Thanh Khê. 

Cùng ngày, Ban Thường vụ Thành ủy Đà Nẵng quyết định phân công cấp ủy viên đối với ông Nguyễn Bá Sơn, Thành ủy viên, Phó Trưởng đoàn chuyên trách Đoàn Đại biểu Quốc hội TP. Đà Nẵng đến nhận công tác tại Ban Tổ chức Thành ủy và bổ nhiệm giữ chức vụ Phó Trưởng Ban Tổ chức Thành ủy Đà Nẵng.

Đồng thời điều động ông Nguyễn Lê Mậu Cường, Phó Chánh Văn phòng Thành ủy đến nhận công tác tại Ban Tổ chức Thành ủy và bổ nhiệm giữ chức danh Phó Trưởng Ban Tổ chức Thành ủy Đà Nẵng, thời hạn 5 năm. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ