Chứng khoán tuần tới (25/3 - 29/3): Bắt đáy hay canh thoát hàng?

Nhàđầutư
Đa phần các công ty chứng khoán đều nhận định khó có thể lường trước diễn biến sắp tới của thị trường.
HÓA KHOA
24, Tháng 03, 2019 | 20:20

Nhàđầutư
Đa phần các công ty chứng khoán đều nhận định khó có thể lường trước diễn biến sắp tới của thị trường.

nhadautu - rui ro VN-Index giam diem

Chứng khoán tuần tới (25/3 – 29/3): Bắt đáy hay canh thoát hàng?

Chốt phiên giao dịch 22/3, chỉ số chuẩn VN-Index đạt 988,71 điểm, tương đương mức giảm gần 2,3% so với đầu tuần tuần. Thanh khoản chỉ số đạt hơn 234 triệu đơn vị, tương đương 5.634 tỷ đồng; so với tuần giao dịch trước đó, khối lượng giao dịch và giá trị giao dịch tăng lần lượt 10,6% và 16%.

Điểm nhấn trong tuần là việc VN-Index thoái lui sau khi không thể vượt ngưỡng 1.010 điểm. Các cổ phiếu lớn quen thuộc như VHM, VRE và các mã thuộc nhóm ngân hàng lần lượt “gãy” là nguyên nhân chính.

Thống kê cho thấy, thị trường giảm trên diện rộng với 15/18 mã giảm. Các ngành tăng điểm mạnh nhất là Hóa Chất tăng +2,28%; Du lịch và giải trí tăng +1,53% và ngành Y tế tăng +0,67%. Top 3 ngành giảm điểm là: Truyền thông giảm – 14,83%, ngành Tài nguyên cơ bản giảm – 5,04% và ngành Dịch vụ tài chính giảm – 4,37%. Xét theo nhóm vốn hóa, Smallcap giảm -0,74%, Midcap giảm – 0,53%, Largecap giảm -2,6% và VN30 giảm -1,60%.

Bất chấp thị trường giảm điểm, cơ hội đầu tư vẫn luôn khả dĩ với các cổ phiếu vận động ngược lại với thị trường. “Náo loạn” nhất 3 sàn là mã CSI của Công ty CP Chứng khoán Kiến thiết Việt Nam.

Theo đó, mã này mới niêm yết trên UpCom vào ngày 15/3/2019, nhưng đã tăng trần liên tục trong 6 phiên giao dịch đầu tiên. Hiện tại, thị giá CSI đạt 29.600 đồng/cổ phiếu. Ngoài ra, đây cũng là mã tăng điểm mạnh nhất thị trường tuần vừa qua (18/3 – 22/3) khi đạt 96,03%.

HOSE 24.3

Top cổ phiếu tăng/giảm điểm trên sàn HOSE

HNX 24.3

Top cổ phiếu tăng/giảm điểm trên sàn HNX

UpCom 24.3

Top cổ phiếu tăng/giảm điểm trên sàn UpCom

Các công ty chứng khoán nhận định thế nào về tuần giao dịch tới (25/3 – 29/3)?

Công ty CP Chứng khoán Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BSC) nhận định về ngắn hạn, họ duy trì quan điểm thận trọng, chốt lãi một phần ở nhịp hồi trong quá trình kiểm tra 1,000 điểm. Về trung dài hạn, nhà đầu tư nên thực hiện cơ cấu danh mục, giảm bớt những cổ phiếu tăng mạnh thay thế bằng cổ phiếu cơ bản có triển vọng kinh doanh quý I tích cực.

Công ty CP Chứng khoán VNDIRECT đánh giá, rủi ro ngày một tăng dần và các đợt kéo chỉ số tăng trở lại do dòng tiền của các Quỹ chỉ số vẫn là cơ hội để tận dụng giảm trạng thái cổ phiếu.

Công ty CP Chứng khoán Phú Hưng (PHS) nhận định, các chỉ báo kỹ thuật khác như MACD và RSI đang cho tín hiệu đi xuống tiêu cực, cho thấy chỉ số có thể vẫn có rủi ro giảm điểm trở lại xuống thử thách vùng hỗ trợ 960 – 965 điểm (vùng đỉnh tháng 12/2018 và đáy tháng 2/2019) trong những phiên tới.

Nhìn chung, thị trường vẫn đang chịu áp lực điều chỉnh ngắn hạn, phiên tăng điểm vừa qua có thể chỉ mang tính kỹ thuật. Do đó, nhà đầu tư nên quan sát thận trọng thị trường và cân nhắc đưa tỷ trong danh mục về mức hợp lý nhằm phòng vệ các rủi ro bất ngờ từ thị trường.

Công ty CP Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) cho rằng, thị trường đang nằm trong vùng biến động giá tương đối nhạy cảm và chưa có tín hiệu rõ ràng về hướng đi kế tiếp. Do đó, BVSC cho rằng, nhà đầu tư có thể cân nhắc tỷ trọng nắm giữ cổ phiếu ở mức 30-40% để đảm bảo an toàn cho danh mục.

Đối với các nhà đầu tư đang nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu cao trong danh mục có thể xem xét bán giảm tỷ trọng trong các phiên thị trường hồi phục. Với các nhà đầu tư có tỷ trọng tiền mặt cao có thể thực hiện mua trading lại một phần tỷ trọng, ưu tiên các vị thế có sẵn trong danh mục tại vùng hỗ trợ của thị trường.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25030.00 25048.00 25348.00
EUR 26214.00 26319.00 27471.00
GBP 30655.00 30840.00 31767.00
HKD 3156.00 3169.00 3269.00
CHF 27071.00 27180.00 27992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15862.00 15926.00 16400.00
SGD 18109.00 18182.00 18699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17920.00 17992.00 18500.00
NZD   14570.00 15049.00
KRW   17.26 18.81
DKK   3520.00 3646.00
SEK   2265.00 2349.00
NOK   2255.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ