Chứng khoán phiên 1/3: Cổ phiếu trụ ‘kéo’ chỉ số

Nhàđầutư
Đi cùng với xu hướng thị trường chứng khoán trong khu vực, VN-Index đã tăng liền hơn 14 điểm nhờ vào lực ‘kéo’ chỉ số của các cổ phiếu trụ. Tuy vậy mức tăng này cũng chỉ bằng một nửa so với đà giảm phiên 28/12.
HÓA KHOA
01, Tháng 03, 2019 | 17:43

Nhàđầutư
Đi cùng với xu hướng thị trường chứng khoán trong khu vực, VN-Index đã tăng liền hơn 14 điểm nhờ vào lực ‘kéo’ chỉ số của các cổ phiếu trụ. Tuy vậy mức tăng này cũng chỉ bằng một nửa so với đà giảm phiên 28/12.

1.3

 

Chốt phiên 1/3, VN-Index đạt 979,63 điểm, tương đương tăng 1,47% và 14,16 điểm xét về mặt giá trị tuyệt đối.

Các cổ phiếu vốn hóa lớn đã có phiên “dẫn dắt” chỉ số, điển hình như bộ ba cổ phiếu của tỷ phú Phạm Nhật Vượng như VHM (+4,0%), VIC (+1,0%), VRE (+3,0%).

Ngoài ra, cũng phải kể đến nhiều mã trụ khác như STB (+2,8%), VCB (+2,8%), PNJ (+2,2%), HPG (+1,9%), GAS (+1,8%),…

Dòng tiền vào nhóm cổ phiếu trụ mạnh vào nửa đầu phiên chiều, tuy vậy không thể duy trì đến cuối phiên do áp lực bán ở một số mã lớn khiến đà tăng của họ bị thu hẹp (VNM, VCB, GAS) hay cũng phải kể đến một số mã “níu” chân đà tăng điểm như EIB (-0,9%), ROS (-1,4%), CII (-3,1%).

Nhìn chung, có thể thấy, dòng tiền phiên này có sự lan tỏa tốt, số mã tăng điểm áp đảo với 238 mã tăng và chỉ có 76 mã giảm.

Thanh khoản cả phiên đạt 170 triệu đơn vị, tương đương tổng giá trị 4.056 tỷ đồng (có phần đuối hơn so với phiên giao dịch sáng).

Ngoài các cổ phiếu trụ, nhiều nhóm ngành hôm nay có phiên giao dịch tốt. Nhóm Ngân hàng ghi nhận STB (+2,8%), VCB (+2,8%), MBB (+1,4%), HDB (+1,3%), BID (+1,1%), TCB (+0,4%),…

Nhóm Dầu khí ghi nhận các mã tăng như PVS (+3,4%), PVD (+2,6%), OIL (+1,4%), POW (+3,7%),…

Khối ngoại phiên này đã thu nhỏ quy mô bán ròng. Theo đó, họ chỉ còn "rút" ròng gần 98 tỷ đồng trên hai sàn. Cụ thể, trên HSX giá trị mua đạt 492,8 tỷ đồng, giá trị bán đạt 596,3 tỷ đồng. Trên HNX mua 20,5 tỷ đồng, bán 14,6 tỷ đồng.

Ở TTCK khu vực hầu hết các chri số đều tăng điểm tốt: 

nhadautu - chi so tang diem tot

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ