Bộ Y tế chuyển hàng chục tấn dụng cụ y tế chống dịch COVID-19 về Đà Nẵng

Nhàđầutư
Nhằm sẵn sàng nguồn lực, đáp ứng nhu cầu thiết yếu ngay tại chỗ Bộ Y tế đã chuyển khoảng 50 tấn vật chất, dụng cụ y tế phòng chống dịch COVID-19 tập kết tại Đà Nẵng.
PV
07, Tháng 08, 2020 | 05:40

Nhàđầutư
Nhằm sẵn sàng nguồn lực, đáp ứng nhu cầu thiết yếu ngay tại chỗ Bộ Y tế đã chuyển khoảng 50 tấn vật chất, dụng cụ y tế phòng chống dịch COVID-19 tập kết tại Đà Nẵng.

TT

Thứ Trưởng Bộ Y tế Nguyễn Trường Sơn kiểm tra và chỉ đạo công tác bàn giao tiếp nhận dụng cụ y tế tại Kho tiền phương Bộ tại Đà Nẵng.

Chiều 6/8, Bộ Y tế tiếp nhận khoảng 50 tấn vật chất, dụng cụ y tế phòng chống dịch COVID-19 tập kết về Kho Tiền phương của Bộ đóng tại Trường Đại học kỹ thuật Y dược Đà Nẵng.

Các dụng cụ gồm: 50.000 khẩu trang N95, 1,5 triệu khẩu trang y tế, hơn 53.600 bộ quần áo phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19.

Toàn bộ dụng cụ y tế do Cục Vận tải Tổng cục Hậu cần Bộ Quốc phòng tổ chức vận chuyển từ Hà Nội và TP. HCM đến Đà Nẵng theo Công văn đề nghị của Bộ Y tế về việc hỗ trợ phương tiện vận chuyển vật chất phòng, chống dịch COVID-19. 

Tình hình dịch tại Đà Nẵng diễn biến phức tạp, việc thiết lập kho tiền phương, là điều rất cần thiết, nhằm sẵn sàng nguồn lực, ngay tại chỗ, đáp ứng nhu cầu thiết yếu. 

PHUN

Bộ Y tế đã chuyển khoảng 50 tấn vật chất, dụng cụ y tế phòng chống dịch COVID-19 tập kết tại Đà Nẵng.

Để vận chuyển lượng hàng hoá trên, Cục Vận tải Tổng Cục hậu cần Bộ Quốc phòng đã điều động 3 đơn vị Lữ đoàn gần 40 cán bộ, chiến sĩ cùng 10 xe ô tô các loại phối hợp tổ chức bốc xếp, vận chuyển bảo đảm an toàn. 

Tính đến 18h ngày 6/8, Việt Nam có tổng cộng 747 ca mắc COVID-19, trong đó 312 ca nhiễm nhập cảnh được cách ly ngay. Số lượng ca mắc mới trong cộng đồng tính từ ngày 25/7 đến nay ghi nhận 295 ca. Số trường hợp tử vong là 10 ca. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ