Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng làm Chủ tịch Hội đồng thẩm định liên ngành dự án cao tốc Tân Phú - Bảo Lộc

Nhàđầutư
Thủ tướng Chính phủ vừa quyết định thành lập Hội đồng thẩm định liên ngành tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Tân Phú - Bảo Lộc theo phương thức PPP.
ANH PHONG
19, Tháng 03, 2021 | 09:38

Nhàđầutư
Thủ tướng Chính phủ vừa quyết định thành lập Hội đồng thẩm định liên ngành tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Tân Phú - Bảo Lộc theo phương thức PPP.

cao-toc-dau-giay-da-lat_3

Một đoạn cao tốc Liên Khương - Đà Lạt thuộc tuyến cao tốc Dầu Giây - Liên Khương dự kiến sẽ hoàn thành vào cuối năm 2025. (Ảnh: Đầu tư)

Theo Quyết định, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ làm Chủ tịch Hội đồng. Phó Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 

Ủy viên Hội đồng là lãnh đạo các bộ, ngành, địa phương gồm Bộ Giao thông Vận tải; Bộ Tài chính; Bộ Xây dựng; Bộ Công an, Bộ Quốc phòng; Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; UBND tỉnh Đồng Nai và UBND tỉnh Lâm Đồng. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định.

Hội đồng thẩm định liên ngành có nhiệm vụ tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án theo quy định; rà soát, xem xét toàn diện cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện Dự án theo đúng quy định pháp luật; xem xét, quyết định các vấn đề về nội dung, kế hoạch thẩm định và các vấn đề khác có liên quan trong quá trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án; yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cung cấp tài liệu phục vụ nhiệm vụ thẩm định.

Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể theo chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng; phiên họp của Hội đồng được coi là hợp lệ khi có ít nhất 50% số thành viên tham dự (kể cả người được ủy quyền).

Kết luận thông qua các nội dung thẩm định phải được tối thiểu 50% số thành viên Hội đồng biểu quyết thông qua (bao gồm cả số thành viên có mặt tại phiên họp và số thành viên biểu quyết bằng văn bản). Trường hợp tỷ lệ biểu quyết là 50% số thành viên Hội đồng tham gia biểu quyết thì nội dung thẩm định sẽ được thông qua theo ý kiến đã biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng.

Kết luận cuối cùng thông qua báo cáo kết quả thẩm định phải được tối thiểu 2/3 số thành viên Hội đồng biểu quyết (bao gồm cả số thành viên có mặt tại phiên họp và số thành viên biểu quyết bằng văn bản).

Hội đồng được sử dụng con dấu và tài khoản (nếu cần) của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phục vụ cho hoạt động của Hội đồng.

Dự án PPP cao tốc Tân Phú – Bảo Lộc dài 67 km, là một trong ba phân đoạn của tuyến cao tốc Dầu Giây – Liên Khương, ước mơ của người dân tỉnh Lâm Đồng nhiều năm nay. Các đoạn cao tốc Dầu Giây - Tân Phú, Tân Phú - Bảo Lộc hoàn thành sẽ góp phần thay đổi bộ mặt kinh tế, xã hội của tỉnh Lâm Đồng, rút ngắn thời gian di chuyển từ TP. HCM đến Đà Lạt chỉ 3 giờ thay vì trên 6 giờ như hiện nay, trong đó đoạn Tân Phú - Bảo Lộc sẽ là đoạn khởi động, đi đầu.

Dự án đường cao tốc Tân Phú – Bảo Lộc dự kiến triển khai theo hình thức PPP, có sự tham gia của ngân sách Nhà nước. Công trình có điểm đầu tại Km59+594 (lý trình Dự án cao tốc Dầu Giây - Tân Phú), giao với Quốc lộ 20 tại Km 69+400, trên địa phận xã Phú Trung, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai; điểm cuối Dự án tại Km126+360, giao với đường Nguyễn Văn Cừ, TP. Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng với tổng chiều dài toàn tuyến khoảng 67 km. 

Trong giai đoạn 1 (2021 – 2025), Dự án sẽ đầu tư tuyến cao tốc Tân Phú – Bảo Lộc với quy mô 4 làn xe, nền đường rộng 17 m, mặt đường rộng 14 m. Tổng mức đầu tư Dự án giai đoạn 1 vào khoảng 16.408 tỷ đồng, trong đó vốn Nhà nước tham gia là 6.500 tỷ đồng; phần vốn còn lại (9.908 tỷ đồng) sẽ do nhà đầu tư huy động từ nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay thương mại.

Nhà đầu tư đề xuất dự án là liên danh gồm các tập đoàn có tên tuổi như Công ty cổ phần Tập đoàn Đèo Cả, Tập đoàn bất động sản Hưng Thịnh, Tập đoàn Nam miền Trung.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ