‘Ấn định’ ngày tái cơ cấu rổ cổ phiếu vốn hóa lớn nhất thị trường

Nhàđầutư
Kỳ giao dịch đầu tiên của Quỹ ETF VFMVN30 dự kiến vào ngày 15/2/2019.
HÓA KHOA
28, Tháng 01, 2019 | 06:30

Nhàđầutư
Kỳ giao dịch đầu tiên của Quỹ ETF VFMVN30 dự kiến vào ngày 15/2/2019.

nhadautu - VFMVN30 co cau sau tet

‘Ấn định’ ngày tái cơ cấu rổ cổ phiếu vốn hóa lớn nhất thị trường

Cụ thể, rổ cổ phiếu của bộ chỉ số VN30 sẽ được tái cơ cấu vào thứ Hai, ngày 11/02/2019.

Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 16 của Điều lệ Quỹ ETF VFMVN30 (E1VFVN30), Quỹ ETF VFMVN30 sẽ tạm ngừng giao dịch hoán đổi tối đa ba (03) ngày làm việc trước và ba (03) ngày làm việc sau của ngày cơ cấu chỉ số VN30.

Theo đó, Công Ty Cô Phần Quản Lý Quỹ Đầu Tư Việt Nam (VFM) cho biết, Quỹ ETF VFMVN30 sẽ tạm ngừng giao dịch hoán đổi từ thứ Tư, ngày 30/01/2019 đến thứ Năm, ngày 14/02/2019.

Kỳ giao dịch đầu tiên của Quỹ ETF VFMVN30 (E1VFVN30) sau thời gian cơ cấu trên sẽ là thứ Sáu, ngày 15/02/2019.

Được biết, chỉ số VN30 là chỉ số cơ sở của quỹ ETF VFMVN30 với quy mô hơn 4.000 tỷ đồng.

Trước đó, Sở Giao dịch chứng khoán TP HCM (HOSE) đã công bố kết quả review rổ chỉ số VN30 kỳ 1 năm 2019 (11/2/2019 – 2/8/2019). Cụ thể, VN30 được bổ sung 4 mã cổ phiếu là Eximbank (mã EIB), Techcombank (mã TCB), HDBank (mã HDB) và VinHomes (mã VHM).

Ở chiều ngược lại, 4 mã bị loại ra là Nhựa Bình Minh (mã BMP), Petrolimex (mã PLX), Hoa Sen Group (mã HSG) và Kido Group (mã KDC).

Danh mục cổ phiếu dự phòng của chỉ số VN30 sẽ bao gồm 5 mã là HNG, GEX, DXG, HCM và TCH.

Kết quả trên trùng khớp với dự báo của khá nhiều Công ty chứng khoán.

Ngoài ra, giới hạn tỷ trọng vốn hóa của một số cổ phiếu sẽ bị thay đổi. Cụ thể, VIC giảm từ 64,09% còn 47%; VNM giảm từ 52,65% còn 52,61%; VRE giảm từ 100% còn 47%. Cùng với đó, giới hạn tỷ trọng vốn hóa của VHM sẽ là 47%.

Đọc thêm bài viết: Thế trận mới tại VN30 và hành động của nhà đầu tư?

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ