6 lần rao bán không ai mua, Đà Nẵng tiếp tục hạ giá hai nhà đất liên quan đến Vũ 'nhôm'

Nhàđầutư
Qua 6 lần đấu giá, hai nhà, đất tại số 49 và 51 Nguyễn Thái Học liên quan đến Phan Văn Anh Vũ (Vũ "nhôm") vẫn không tìm được người mua và tiếp tục phải hạ giá.
NGUYỄN TRI
09, Tháng 12, 2022 | 10:14

Nhàđầutư
Qua 6 lần đấu giá, hai nhà, đất tại số 49 và 51 Nguyễn Thái Học liên quan đến Phan Văn Anh Vũ (Vũ "nhôm") vẫn không tìm được người mua và tiếp tục phải hạ giá.

dau-gia-dat-vang-da-nang

Nhà, đất tại số 49 và 51 Nguyễn Thái Học, quận Hải Châu. Ảnh: CTV

Cục thi hành án dân sự TP. Đà Nẵng vừa có thông báo về việc tiếp tục đấu giá đối với 2 tài sản nhà, đất tại số 49 và 51 Nguyễn Thái Học (quận Hải Châu) liên quan đến Phan Văn Anh Vũ.

Theo đó, lần thông báo này, mức giá khởi điểm nhà, đất tại số 49 Nguyễn Thái Học là hơn 27 tỷ đồng, tại số 51 Nguyễn Thái Học có giá khởi điểm hơn 33 tỷ đồng.

Đây là lần thứ 7, Cục thi hành án dân sự TP. Đà Nẵng ra thông báo đấu giá hai nhà đất này.

Được biết, trong lần thông báo đấu giá đầu tiên nhà, đất số 49 Nguyễn Thái Học có giá khởi điểm hơn 35 tỷ đồng, số 51 Nguyễn Thái Học có giá hơn 43 tỷ đồng.

Tuy nhiên, các lần thông báo đấu giá bất thành vì không có cá nhân, tổ chức nào nộp hồ sơ. Giá bán tiếp tục được điều chỉnh, nhưng qua 6 lần thông báo vẫn không tìm được người mua.

Qua tìm hiểu, hai nhà, đất tại 49 và 51 Nguyễn Thái Học là những nhà đất công sản mà Phan Văn Anh Vũ thâu tóm được dưới thời ông Trần Văn Minh và ông Văn Hữu Chiến làm Chủ tịch UBND TP. Đà Nẵng.

Ngoài ra, hai nhà, đất này cũng từng được Phan Văn Anh Vũ cho ông Nguyễn Xuân Anh (lúc đó đang là Bí thư Thành ủy Đà Nẵng) và thư ký riêng sử dụng. Theo bản án được tuyên, 2 tài sản này nằm trong số 28 bất động sản tại Đà Nẵng phải thi hành án để thu hồi thiệt hại cho nhà nước.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ