10 năm phòng chống tham nhũng: 37 cán bộ diện trung ương quản lý bị xử lý hình sự là ai?

Báo cáo tổng kết 10 năm công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của Bộ Chính trị (2012 - 2022) nêu rõ đã có 37 cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý đã bị xử lý hình sự, trong đó từ đầu nhiệm kỳ XIII đến nay là 21 cán bộ.
THÀNH CHUNG
31, Tháng 07, 2022 | 18:05

Báo cáo tổng kết 10 năm công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của Bộ Chính trị (2012 - 2022) nêu rõ đã có 37 cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý đã bị xử lý hình sự, trong đó từ đầu nhiệm kỳ XIII đến nay là 21 cán bộ.

xulyhinhsu-16592402230061458803423

Từ trái qua, trên xuống: các ông Đinh La Thăng, Nguyễn Bắc Son, Trương Minh Tuấn, Trần Văn Minh, Vũ Huy Hoàng, Nguyễn Văn Hiến, Nguyễn Đức Chung, Tất Thành Cang đã bị xử lý hình sự - Ảnh ghép: LÊ HIỆP

Thay mặt Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư Võ Văn Thưởng vừa ký báo cáo tổng kết 10 năm công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực giai đoạn 2012 - 2022, nhiệm vụ giải pháp thời gian tới.

37 bị can, bị cáo nguyên là cán bộ diện Trung ương quản lý

Báo cáo nêu rõ trong 10 năm qua, riêng Ban Chỉ đạo trung ương về phòng chống tham nhũng, tiêu cực đã đưa 977 vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm vào diện theo dõi, chỉ đạo ở 3 cấp độ.

Trong đó, Ban Chỉ đạo trực tiếp theo dõi, chỉ đạo 180 vụ án, 133 vụ việc, các cơ quan chức năng đã kết thúc điều tra, truy tố, xét sơ thẩm 120 vụ án/1.083 bị cáo với mức án rất nghiêm khắc gồm tuyên phạt 10 bị cáo với 11 án tử hình, 25 bị cáo với 26 án tù chung thân, 13 bị cáo 30 năm tù, 28 bị cáo từ 20 đến dưới 30 năm tù…

Trong số này có 37 bị can, bị cáo nguyên là cán bộ thuộc diện trung ương quản lý. Cụ thể, nhiệm kỳ XII có 18 cán bộ, từ đầu nhiệm kỳ XIII đến nay là 21 cán bộ (có 2 trường hợp đã xử lý hình sự trong nhiệm kỳ XII, bị khởi tố thêm tội danh mới trong nhiệm kỳ XIII).

Bao gồm 1 cựu Ủy viên Bộ Chính trị, 10 Ủy viên, nguyên Ủy viên Trung ương Đảng.

Về chức vụ trong Đảng, chính quyền có 6 Bộ trưởng, nguyên Bộ trưởng; 2 Bí thư Tỉnh ủy, thành ủy; 8 Chủ tịch, nguyên Chủ tịch tỉnh, thành phố; 11 Thứ trưởng, nguyên Thứ trưởng; 2 Phó Bí thư, nguyên Phó Bí thư Tỉnh ủy; 13 sĩ quan cấp tướng trong lực lượng vũ trang (có 3 sĩ quan cấp tướng nguyên là Thứ trưởng).

Cụ thể:

1 cựu Ủy viên Bộ Chính trị là ông Đinh La Thăng (cựu Bí thư Thành ủy TP.HCM, cựu Bộ trưởng Bộ GTVT, cựu Chủ tịch Tập đoàn PVN).

10 Ủy viên, nguyên Ủy viên Trung ương Đảng: Trương Minh Tuấn (cựu Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông), Nguyễn Bắc Son (cựu Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông); Nguyễn Đức Chung (cựu Chủ tịch UBND TP. Hà Nội); Nguyễn Văn Hiến (cựu Thứ trưởng Bộ Quốc phòng); 

Trần Văn Minh (cựu Chủ tịch UBND TP. Đà Nẵng); Vũ Huy Hoàng (cựu Bộ trưởng Bộ Công Thương); Tất Thành Cang (cựu Phó Bí thư Thành ủy TP.HCM); Trần Văn Nam (cựu Bí thư Tỉnh ủy Bình Dương); Nguyễn Thanh Long (cựu Bộ trưởng Bộ Y tế); Chu Ngọc Anh (cựu Chủ tịch UBND TP. Hà Nội, cựu Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ).

3 sĩ quan cấp tướng nguyên là Thứ trưởng: Nguyễn Văn Hiến (cựu Đô đốc, cựu Thứ trưởng Bộ Quốc phòng); Bùi Văn Thành (cựu Trung tướng) và Trần Việt Tân (cựu Thượng tướng) đều là cựu Thứ trưởng Bộ Công an.

10 sĩ quan cấp tướng khác bị xử lý hình sự: Phan Văn Vĩnh (cựu Trung tướng, cựu Tổng cục trưởng, Tổng cục Cảnh sát - Bộ Công an); Nguyễn Thanh Hóa (cựu Thiếu tướng, cựu Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao); Phan Hữu Tuấn (cựu Trung tướng, cựu Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Tình báo);

Nguyễn Văn Sơn (cựu Trung tướng, cựu Tư lệnh Cảnh sát biển); Hoàng Văn Đồng (cựu Trung tướng, cựu Chính ủy Cảnh sát biển); Doãn Bảo Quyết (cựu Thiếu tướng, cựu Phó Chính ủy Cảnh sát biển); Phan Kim Hậu (cựu Thiếu tướng, cựu Phó tư lệnh, Tham mưu trưởng Cảnh sát biển); Bùi Trung Dũng (cựu Thiếu tướng, cựu Phó Tư lệnh Cảnh sát biển); Lê Xuân Thanh (cựu Thiếu tướng, cựu Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 3); Lê Văn Minh (cựu Thiếu tướng, cựu Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 4).

8 Chủ tịch, nguyên Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố: Nguyễn Đức Chung (cựu Chủ tịch UBND TP. Hà Nội); Trần Văn Minh, Văn Hữu Chiến (đều là cựu Chủ tịch UBND TP. Đà Nẵng); Nguyễn Chiến Thắng, Lê Đức Vinh (đều là cựu Chủ tịch UBND tỉnh Khánh Hòa); Trần Thanh Liêm (cựu Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương); Nguyễn Ngọc Hai (cựu Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận); Chu Ngọc Anh (cựu Chủ tịch UBND TP. Hà Nội).

11 Thứ trưởng, nguyên Thứ trưởng: Trương Quốc Cường (cựu Thứ trưởng Bộ Y tế); Cao Minh Quang (cựu Thứ trưởng Bộ Y tế); Lê Bạch Hồng (cựu Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội); Tô Anh Dũng (cựu Thứ trưởng Bộ Ngoại giao); Nguyễn Văn Hiến (cựu Thứ trưởng Bộ Quốc phòng); Trần Việt Tân (cựu Thứ trưởng Bộ Công an); Bùi Văn Thành (cựu Thứ trưởng Bộ Công an); 

Nguyễn Hồng Trường (cựu Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải); Phạm Công Tạc (cựu Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ); Hồ Thị Kim Thoa (cựu Thứ trưởng Bộ Công Thương); Đặng Thanh Bình (cựu Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam).

2 Phó Bí thư, nguyên Phó Bí thư: Tất Thành Cang (cựu Phó Bí thư Thành ủy TP.HCM); Phạm Văn Cành (cựu Phó Bí thư Tỉnh ủy Bình Dương).

Kỷ luật hơn 170 cán bộ diện trung ương quản lý

Cũng theo thống kê, từ ngày 1/7/2012 đến 31/3/2022, qua kiểm tra, giám sát, cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp đã thi hành kỷ luật 2.741 tổ chức Đảng, 167.748 đảng viên. Trong số này có 7.393 đảng viên bị kỷ luật do tham nhũng, cố ý làm trái.

Ban Chấp hành trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Kiểm tra trung ương và cấp ủy có thẩm quyền đã thi hành kỷ luật hơn 170 cán bộ diện trung ương quản lý. Trong đó, 33 người là ủy viên, nguyên ủy viên Trung ương Đảng gồm 4 ủy viên, nguyên ủy viên Bộ Chính trị, 10 ủy viên Trung ương Đảng đương nhiệm, 19 nguyên ủy viên Trung ương Đảng.

Bên cạnh đó là hơn 50 sĩ quan cấp tướng trong lực lượng vũ trang.

Riêng từ sau Đại hội XIII của Đảng đến nay đã thi hành kỷ luật 50 cán bộ diện trung ương quản lý, trong đó có 8 ủy viên, nguyên ủy viên Trung ương Đảng, 20 sĩ quan cấp tướng trong lực lượng vũ trang.

(Theo Tuổi trẻ)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ