Vietcombank, ACB, MB được dự báo tăng mạnh hoạt động kinh doanh cốt lõi trong quý 2

Các nguồn thu nhập chính (lãi, dịch vụ và ngoại hối) dự báo vẫn khả quan, tuy nhiên lợi nhuận có thể phân hóa do ẩn số trích lập DPRR ở một số ngân hàng.
NGỌC TOÀN
07, Tháng 07, 2019 | 14:38

Các nguồn thu nhập chính (lãi, dịch vụ và ngoại hối) dự báo vẫn khả quan, tuy nhiên lợi nhuận có thể phân hóa do ẩn số trích lập DPRR ở một số ngân hàng.

nhc

 

Theo báo cáo chiến lược tháng 7 do Công ty Cổ phần Chứng khoán Rồng Việt (VDSC) vừa công bố, tăng trưởng tín dụng 6 tháng đầu năm 2019 không thay đổi nhiều so với cùng kỳ năm 2018. 

Đáng chú ý, tốc độ giải ngân cho vay (thể hiện qua tăng trưởng tín dụng các tháng) khá đều, do vậy dự báo NIM và các dịch vụ bán chéo sẽ tiếp tục cải thiện/tăng trưởng.

Các nguồn thu nhập chính (lãi, dịch vụ và ngoại hối) dự báo vẫn khả quan, tuy nhiên lợi nhuận có thể phân hóa do ẩn số trích lập dự phòng rủi ro ở một số ngân hàng.

VCB, MBB, và ACB là ba ngân hàng trong hệ thống được đánh giá cao khả năng tăng trưởng mạnh từ hoạt động kinh doanh cốt lõi. Trước đó 3 ngân hàng này cũng đã thể hiện ấn tượng ở quý 1, giúp lợi nhuận của VCB duy trì vị trí quán quân còn MBB và ACB đều nằm trong top 5.

Đối với VCB, Công ty Cổ phần Chứng khoán Rồng Việt cho rằng lợi nhuận của ngân hàng vẫn tăng trưởng hơn 10% trong năm 2019 (bất chấp việc năm ngoái ghi nhận thoái vốn). Cùng với đó, kỳ vọng về khả năng ký kết độc quyền hợp đồng bancassurance và câu chuyện bán vốn có thể giúp cổ phiếu VCB sôi động trong những thời điểm nhất định. Trên sàn chứng khoán, từ đầu năm tới nay VCB là cổ phiếu giao dịch sôi động và tăng trưởng tốt nhất trong số 17 ngân hàng niêm yết.

(Theo Nhịp Sống Kinh Tế)

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ