Vàng thế giới tụt dốc, trong nước vẫn tăng mạnh, ‘doãn’ chênh gần 6 triệu đồng/lượng
-
Chia sẻ
-
Bình luận
0
Giá vàng hôm nay 20/3 trên thị trường thế giới tụt giảm sau khi hồi phục được đôi chút đầu phiên liền trước. Sáng nay (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay ở mức 1.481 USD/ounce. Giá vàng giao tháng 4 năm 2020 trên sàn Comex New York đứng ở mức 1.481 USD/ounce.
Vàng thế giới quy đổi theo giá USD ngân hàng có giá 40,8 triệu đồng/lượng, chưa tính thuế và phí, thấp hơn 5,8 triệu đồng so với vàng trong nước. Khoảng cách giá vàng trong nước và giá vàng thế giới ngày càng xa nhau. Tuy nhiên, thường giá vàng trong nước có độ trễ nhất định so với giá vàng thế giới và 2 thị trường này gần như không có sự liên thông trực tiếp.
Trong khi giá vàng thế giới tiếp tục đi xuống, giá vàng trong nước lại tăng từ khoảng 200-400 nghìn đồng/lượng.
Tập đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết vàng SJC ở mức 45,95-46,35 triệu đồng/lượng, tăng 400 nghìn đồng/lượng tăng khoảng 200 nghìn đồng/lượng so với phiên chiều hôm qua.
Trong khi đó, Vàng bạc đá quý Phú Nhuận tăng 200 nghìn đồng/lượng lên 45,6-46,6 triệu đồng/lượng.
Tập đoàn Phú Quý tăng 500 nghìn đồng/lượng so với sáng qua, lên 45,8-46,6 triệu đồng/lượng.
Giá vàng thế giới tụt giảm được cho là do giới đầu tư bán tháo không ngừng tất cả các loại tài sản để thu tiền về. Cũng vì thế mà đồng USD tăng vọt lên các đỉnh mới.
Nguồn: YouTrade
Ngoại tệ | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | 25185.00 | 25188.00 | 25488.00 |
EUR | 26599.00 | 26706.00 | 27900.00 |
GBP | 30785.00 | 30971.00 | 31939.00 |
HKD | 3184.00 | 3197.00 | 3301.00 |
CHF | 27396.00 | 27506.00 | 28358.00 |
JPY | 160.58 | 161.22 | 168.58 |
AUD | 16138.00 | 16203.00 | 16702.00 |
SGD | 18358.00 | 18432.00 | 18976.00 |
THB | 669.00 | 672.00 | 700.00 |
CAD | 18250.00 | 18323.00 | 18863.00 |
NZD | 14838.00 | 15339.00 | |
KRW | 17.68 | 19.32 | |
DKK | 3572.00 | 3703.00 | |
SEK | 2299.00 | 2388.00 | |
NOK | 2277.00 | 2366.00 |
Nguồn: Agribank
Giá vàng hôm nay | ||
---|---|---|
Mua vào | Bán ra | |
SJC HCM 1-10L | 81,800800 | 83,800500 |
SJC Hà Nội | 81,800800 | 83,800500 |
DOJI HCM | 80,000 | 82,500 |
DOJI HN | 80,000 | 82,500 |
PNJ HCM | 81,0001,200 | 83,100800 |
PNJ Hà Nội | 81,0001,200 | 83,100800 |
Phú Qúy SJC | 81,800600 | 83,800500 |
Bảo Tín Minh Châu | 81,300 | 83,000 |
Mi Hồng | 81,500200 | 83,000200 |
EXIMBANK | 81,300300 | 83,300300 |
TPBANK GOLD | 80,000 | 82,500 |
Cập nhật thời gian thực 24/24 | ||
Nguồn: giavangsjc.net
-
SeABank - Chăm sóc toàn diện cho nữ doanh nhân Việt21, Tháng 12, 2023 | 08:00
-
TPBank mang trải nghiệm thanh toán xuyên biên giới tới chủ 'shop' và du khách09, Tháng 07, 2023 | 03:20
-
Đa dạng ngoại tệ cho khách hàng chuyển tiền quốc tế online13, Tháng 11, 2023 | 06:09
-
Hoàn tất phát hành riêng lẻ, VPBank và SMBC chính thức về một nhà20, Tháng 10, 2023 | 06:36
-
'Tối tân, thời thượng, từ trái tim' - Triết lý ngân hàng số của TPBank13, Tháng 10, 2023 | 11:53
-
TPBank Đông Kinh chuyển địa điểm phòng giao dịch07, Tháng 09, 2023 | 03:35