Vàng thế giới tụt dốc, trong nước vẫn tăng mạnh, ‘doãn’ chênh gần 6 triệu đồng/lượng

Nhàđầutư
Giá vàng trong nước và giá vàng thế giới chưa bao giờ ghi nhận khoảng cách xa như hiện nay, lên tới gần 6 triệu đồng/lượng. Cùng với đó, giá vàng trong nước và thế giới cũng đang có diễn biến ngược chiều nhau.
ĐÌNH VŨ
20, Tháng 03, 2020 | 11:25

Nhàđầutư
Giá vàng trong nước và giá vàng thế giới chưa bao giờ ghi nhận khoảng cách xa như hiện nay, lên tới gần 6 triệu đồng/lượng. Cùng với đó, giá vàng trong nước và thế giới cũng đang có diễn biến ngược chiều nhau.

gia-vang

Ngày 20/3, giá vàng trong nước giao dịch quanh mức 45,6-46,6 triệu đồng/lượng.

Giá vàng hôm nay 20/3 trên thị trường thế giới tụt giảm sau khi hồi phục được đôi chút đầu phiên liền trước. Sáng nay (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay ở mức 1.481 USD/ounce. Giá vàng giao tháng 4 năm 2020 trên sàn Comex New York đứng ở mức 1.481 USD/ounce.

Vàng thế giới quy đổi theo giá USD ngân hàng có giá 40,8 triệu đồng/lượng, chưa tính thuế và phí, thấp hơn 5,8 triệu đồng so với vàng trong nước. Khoảng cách giá vàng trong nước và giá vàng thế giới ngày càng xa nhau. Tuy nhiên, thường giá vàng trong nước có độ trễ nhất định so với giá vàng thế giới và 2 thị trường này gần như không có sự liên thông trực tiếp.

Trong khi giá vàng thế giới tiếp tục đi xuống, giá vàng trong nước lại tăng từ khoảng 200-400 nghìn đồng/lượng.

Tập đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết vàng SJC ở mức 45,95-46,35 triệu đồng/lượng, tăng 400 nghìn đồng/lượng tăng khoảng 200 nghìn đồng/lượng so với phiên chiều hôm qua. 

Trong khi đó, Vàng bạc đá quý Phú Nhuận tăng 200 nghìn đồng/lượng lên 45,6-46,6 triệu đồng/lượng.

Tập đoàn Phú Quý tăng 500 nghìn đồng/lượng so với sáng qua, lên 45,8-46,6 triệu đồng/lượng.

Giá vàng thế giới tụt giảm được cho là do giới đầu tư bán tháo không ngừng tất cả các loại tài sản để thu tiền về. Cũng vì thế mà đồng USD tăng vọt lên các đỉnh mới.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ