Triệu hồi hơn 9.800 xe bán tải Ford Ranger tại Việt Nam

Nhàđầutư
Theo Ford Việt Nam, sau khi báo cáo và được phép của Cục Đăng kiểm Việt Nam, hãng sẽ triệu hồi 9.850 chiếc Ford Ranger, bao gồm tất cả các phiên bản, do nguy cơ nứt ống dẫn dầu phanh ở hệ thống phanh phía trước.
HÀ MY
13, Tháng 06, 2019 | 10:38

Nhàđầutư
Theo Ford Việt Nam, sau khi báo cáo và được phép của Cục Đăng kiểm Việt Nam, hãng sẽ triệu hồi 9.850 chiếc Ford Ranger, bao gồm tất cả các phiên bản, do nguy cơ nứt ống dẫn dầu phanh ở hệ thống phanh phía trước.

2017_Ford_Ranger_Limited

Ford Việt Nam sẽ triệu hồi 9.850 chiếc Ford Ranger

Tại thị trường Việt Nam, Ford Ranger là mẫu xe có doanh số cao nhất trong làng bán tải. Cụ thể, vào tháng 5 vừa qua, mẫu Ford Ranger bán được với 1.100 chiếc và xếp ở vị trí thứ 7 trong top 10 dòng xe bán chạy nhất.

Theo lý giải của Ford, trên các xe Ranger bị ảnh hưởng, ống dầu phanh phía trước có cấu tạo không đúng thiết kế nên dễ bị vỡ, gây thất thoát dầu phanh trong quá trình vận hành. Hiện tượng này sẽ khiến đèn cảnh báo dầu phanh bật sáng trên bảng đồng hồ chính, cũng như tăng hành trình đạp phanh, làm tăng nguy cơ va chạm.

Ford Việt Nam cho biết, việc kiểm tra, sửa chữa và thay thế đường ống dẫn dầu phanh trước (nếu cần thiết) sẽ hết tối đa 3 giờ, với toàn bộ chi phí do Ford chịu trách nhiệm.

Chương trình triệu hồi này của Ford đối với mẫu Ranger sẽ được thực hiện tại các đại lí chính thức trên toàn quốc và dự kiến kéo dài cho đến khi hoàn thành việc kiểm tra và thay thế ống dẫn dầu phanh trước.

Số xe nằm trong diện triệu hồi lần này được sản xuất tại nhà máy của Ford tại Thái Lan, với thời gian sản xuất ngày 01/03/2016 đến ngày 16/04/2018.

Trong khi đó, hãng Ford cũng đang triệu hồi hơn 1,3 triệu xe (gồm hơn 1,2 triệu chiếc SUV Explorer từ năm 2011 đến năm 2017 và 123.000 chiếc bán tải F-150 2013), chủ yếu ở Bắc Mỹ.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ