Thị giá cổ phiếu giảm, các lãnh đạo HAG, HNG đồng loạt đăng ký mua vào cổ phiếu

Nhàđầutư
Công ty CP Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (mã HNG) và Công ty CP Hoàng Anh Gia Lai (mã HAG) vừa công bố hàng loạt giao dịch cổ phiếu của các lãnh đạo hai công ty này.  
HUY NGỌC
12, Tháng 01, 2018 | 19:06

Nhàđầutư
Công ty CP Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (mã HNG) và Công ty CP Hoàng Anh Gia Lai (mã HAG) vừa công bố hàng loạt giao dịch cổ phiếu của các lãnh đạo hai công ty này.  

Theo đó, các giao dịch đều diễn ra từ ngày 17/1/2018 đến ngày 15/2/2018 theo phương thức khớp lệnh.

Cụ thể, với mục đích đầu tư dài hạn, bà Hồ Thị Kim Chi, Phó Tổng Giám đốc Công ty CP Hoàng Anh Gia Lai (mã HAG) đã đăng ký mua vào 1 triệu cổ phiếu. Trong trường hợp mua vào thành công số cổ phiếu đăng ký, bà Chi dự kiến nâng tổng số cổ phiếu nắm giữ lên hơn 1,1 triệu cổ phiếu, tương đương tỷ lệ sở hữu 0,14%.

Cũng với mục đích đầu tư dài hạn, bà Võ Thị Mỹ Hạnh, Tổng Giám đốc kiêm Thành viên HĐQT Công ty CP Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (mã HNG), đăng ký mua vào 1 triệu cổ phiếu.

Trong trường hợp mua vào thành công số cổ phiếu trên, bà dự kiến nâng tổng số cổ phiếu nắm giữ lên hơn 1,5 triệu cổ phiếu, tương đương tỷ lệ 0,196%.

Thời gian vừa qua, cổ phiếu HAG diễn biến khá lình xình. Sau khi giảm sâu xuống mức 7.250 đồng/cổ phiếu trong phiên 2/1/2018, thị giá HAG nhanh chóng tăng lên mức 7.700 đồng/cổ phiếu vào phiên 5/1/2018. Tuy vậy, mã này đã nhanh chóng giảm điểm ở các phiên sau đó. Đóng cửa phiên 12/1/2018, thị giá HAG đạt 7.500 đồng/cổ phiếu.

Với HNG, 1 tháng giao dịch gần đây ghi nhận HNG chủ yếu đi ngang side-way quanh mức 9.500 đồng/cổ phiếu trước khi giảm điểm mạnh trong 5 phiên giao dịch gần nhất. Tính đến phiên 12/1/2018, thị giá HNG đạt 8.850 đồng/cổ phiếu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ