Bộ đôi HAG – HNG tăng điểm sau thông tin bổ nhiệm cựu CEO ACB Lý Xuân Hải

Nhàđầutư
Sau thông tin ông Lý Xuân Hải về làm Trưởng ban Ban Chiến lược Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai, bộ đôi cổ phiếu HAG và HNG đã tăng điểm khá mạnh trong phiên giao dịch sáng 18/12.
BẢO LINH
18, Tháng 12, 2017 | 11:00

Nhàđầutư
Sau thông tin ông Lý Xuân Hải về làm Trưởng ban Ban Chiến lược Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai, bộ đôi cổ phiếu HAG và HNG đã tăng điểm khá mạnh trong phiên giao dịch sáng 18/12.

Như thông tin trước đó Nhadautu.vn đã đưa, HĐQT Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai (mã HAG) đã thông qua Nghị quyết lập Ban Chiến lược Tập đoàn và bổ nhiệm ông Lý Xuân Hải làm trưởng ban.

Sau thông tin này, bộ đôi cổ phiếu HAG và HNG đã ‘phản ứng’ tích cực trong phiên giao dịch sáng 18/12.

Theo đó, HAG đã tăng 5,0% lên mức giá 7.730 đồng/cổ phiếu, đáng chú ý, đã có lúc HAG tiệm cận mốc 8.000 đồng khi tăng đến 7.800 đồng/cổ phiếu. Thanh khoản HAG cũng tích cực khi đạt đến hơn 3,8 triệu cổ phiếu, tương đương tổng giá trị gần 30 tỷ đồng và đứng thứ ba trên sàn HOSE (Sau ASM, FLC).

Đây là phiên giao dịch tăng điểm mạnh nhất của HAG tính từ phiên giao dịch tăng trần 17/11/2017.

Cùng với đó, HNG cũng có phiên tăng điểm tích cực khi tăng 3,0% lên mức giá 9.890 đồng/cổ phiếu, trong phiên giao dịch có những lúc HNG vượt mệnh giá khi đạt 10.200 đồng/cổ phiếu.

Trong thời gian gần đây, HAG đã thông báo đăng ký bán 8,5 triệu cổ phiếu HNG với mục đích dùng làm tài sản đảm bảo cho việc tái cơ cấu khoản vay của HAG. Theo đó, HAG sẽ giảm tỷ lệ sở hữu tại HNG từ 64,81% xuống 63,7%.

Thời gian giao dịch từ ngày 20/12/2017 – 18/1/2018 theo phương thức giao dịch là thỏa thuận.

Trước đó, Chủ tịch HĐQT HAG, ông Đoàn Nguyên Đức cũng đã bán thỏa thuận 23 triệu cổ phiếu HAG để dùng làm tài sản đảm bảo hỗ trợ HAGL tái cơ cấu nợ vay.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24610.00 24930.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30551.00 31735.00 31684.00
HKD 3105.00 3117.00 3219.00
CHF 27051.00 27160.00 28008.00
JPY 159.87 160.51 167.97
AUD 15844.00 15908.00 16394.00
SGD 18015.00 18087.00 18623.00
THB 664.00 667.00 694.00
CAD 17865.00 17937.00 18467.00
NZD   14602.00 15091.00
KRW   17.66 19.27
DKK   3523.00 3654.00
SEK   2299.00 2389.00
NOK   2259.00 2349.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ