Bộ đôi VIC - VRE đồng loạt đạt mức giá cao nhất kể từ khi niêm yết

Nhàđầutư
Phiên giao dịch 12/1 ghi nhận mã VIC của Tập đoàn VinGroup và cổ phiếu VRE của Công ty CP Vincom Retail đều tăng rất mạnh.
12, Tháng 01, 2018 | 16:52

Nhàđầutư
Phiên giao dịch 12/1 ghi nhận mã VIC của Tập đoàn VinGroup và cổ phiếu VRE của Công ty CP Vincom Retail đều tăng rất mạnh.

Theo đó, cổ phiếu VRE tăng 6,0% so với giá đóng cửa ngày hôm qua, đạt 55.000 đồng/cổ phiếu. Trong khi đó VIC tăng 5,4% đạt mức 85.400 đồng/cổ phiếu. Đây là hai mã cổ phiếu có mức đóng góp tích cực nhất vào VN-Index trong phiên giao dịch cuối tuần.

Đặc biệt, trong phiên giao dịch chiều nay, cả VIC và VRE đã đồng loạt ‘phá đỉnh’.  

Thanh khoản hai cổ phiếu này cũng ở mức khá. Cụ thể, có hơn 5,6 triệu cổ phiếu VIC được khớp lệnh với tổng giá trị hơn 472,2 tỷ đồng. Với VRE, số cổ phiếu khớp lệnh là gần 4,6 triệu, đạt giá trị hơn 250 tỷ đồng.

Khối ngoại cũng giao dịch tích cực. Cụ thể, NĐTNN đã mua vào 843.620 cổ phiếu VIC và bán ra 17.280 cổ phiếu. Trong khi đó họ mua vào hơn 2,5 triệu cổ phiếu VRE và bán ra 1,1 triệu cổ phiếu.

Một cổ phiếu khác có liên quan đến VIC là SDI cũng tăng 4,4%, đạt 103.100 đồng/cổ phiếu.

Được biết, VIC hiện đang nắm hơn 349 triệu cổ phiếu VRE, tương đương 18,37% vốn điều lệ và 112,8 triệu cổ phiếu SDI, tương ứng 94% vốn điều lệ. Với sự tăng trưởng mạnh mẽ của SDI và VRE, tổng giá trị cổ phiếu mà VIC nắm giữ tại hai công ty này hiện đã là 30.833 tỷ đồng.

Ngoài ra, nhờ việc VRE tăng điểm mạnh, tổng giá trị cổ phiếu VRE mà SDI sở hữu cũng tăng lên thành 33.720 tỷ đồng.

Sự tăng điểm mạnh mẽ của VIC cũng ảnh hưởng tích cực tới khối tài sản của ông Phạm Nhật Vượng – Chủ tịch HĐQT VIC. Trên bảng xếp hạng người giàu của Forbes, tổng tài sản của ông Phạm Nhật Vượng đạt 4,5 tỷ USD, đứng ở thứ hạng 867.  

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ