Thế Giới Di Động và Điện máy Xanh có tổng giám đốc mới

Từ đầu tháng 9, Thế Giới Di động bổ nhiệm chức danh tổng giám đốc mới cho hệ thống cửa hàng cùng tên và chuỗi Điện máy Xanh.
MAI PHƯƠNG
11, Tháng 09, 2018 | 07:16

Từ đầu tháng 9, Thế Giới Di động bổ nhiệm chức danh tổng giám đốc mới cho hệ thống cửa hàng cùng tên và chuỗi Điện máy Xanh.

doanvanhieuem_rhhp

 

Cụ thể, ông Đoàn Văn Hiểu Em, nguyên Giám đốc ngành hàng ICT (điện thoại, máy tính…) và điện máy chính thức trở thành CEO của hai chuỗi Thế Giới Di Động và Điện máy Xanh từ ngày 1.9.

Dù xác nhận thông tin này nhưng vị CEO cũng cho biết đây mới chỉ là thông báo nội bộ và chưa công bố rộng rãi đến cổ đông. Như vậy ông Đoàn Văn Hiểu Em đã thay thế vị trí của ông Trần Kinh Doanh - Tổng giám đốc của hai chuỗi siêu thị này. Hiện chưa có thông tin chính thức về vị trí mới của ông Trần Kinh Doanh nhưng nhiều thông tin cho thấy ông Doanh sẽ phụ trách ở những dự án mới của công ty này như Bách hóa Xanh.

Ông Đoàn Văn Hiểu Em gia nhập Thế Giới Di Động từ năm 2007 từ vị trí nhân viên. Những năm gần đây ông đã làm Giám đốc ngành hàng ICT và hơn một năm nay phụ trách thêm ngành hàng điện máy.

Theo công bố, Thế Giới Di Động hiện là chuỗi bán lẻ điện thoại có thị phần đứng đầu tại Việt Nam và chuỗi Điện máy Xanh cũng dẫn đầu ở lĩnh vực điện máy. Cả ba chuỗi cửa hàng Thế Giới Di Động, Điện máy Xanh và Bách hóa Xanh đều thuộc Công ty cổ phần đầu tư Thế Giới Di Động (MWG) và ông Nguyễn Đức Tài hiện là Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc tại công ty mẹ.

Từ tháng 1 - 7.2018, MWG đạt doanh thu thuần hợp nhất 51.686 tỉ đồng, tăng 41% so với cùng kỳ năm trước và lợi nhuận sau thuế là 1.756 tỉ đồng, tăng 39% so với cùng kỳ năm trước.

(Theo Thanh niên)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24760.00 24780.00 25100.00
EUR 26510.00 26616.00 27788.00
GBP 30879.00 31065.00 32019.00
HKD 3122.00 3135.00 3237.00
CHF 27134.00 27243.00 28089.00
JPY 161.27 161.92 169.44
AUD 16132.00 16197.00 16688.00
SGD 18162.00 18235.00 18775.00
THB 661.00 664.00 692.00
CAD 18070.00 18143.00 18678.00
NZD   14796.00 15288.00
KRW   17.71 19.31
DKK   3559.00 3691.00
SEK   2301.00 2391.00
NOK   2281.00 2372.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ