Standard Chartered Private Equity thoái vốn khỏi Lộc Trời sau 5 năm đầu tư

Nhàđầutư
Standard Chartered Private Equity (Singapore) Pte.Ltd vừa thông báo đã bán ra toàn bộ 8,81% vốn cổ phần của CTCP Tập đoàn Lộc Trời (mã LTG) sau gần 5 năm nắm giữ.
CỰ GIẢI
02, Tháng 07, 2019 | 04:32

Nhàđầutư
Standard Chartered Private Equity (Singapore) Pte.Ltd vừa thông báo đã bán ra toàn bộ 8,81% vốn cổ phần của CTCP Tập đoàn Lộc Trời (mã LTG) sau gần 5 năm nắm giữ.

nhadautu - SCPE ban het co phan LTG

 

Ngày 24/06, cổ đông ngoại của LTG là Standard Chartered Private Equity (Singapore) Pte.Ltd đã bán ra thành công 6,6 triệu cổ phiếu LTG (tương đương 8,18% vốn). Căn cứ theo mức giá phiên 24/6 của cổ phiếu LTG là 22.900 đồng/cổ phiếu, Standard Chartered Private Equity (Singapore) Pte.Ltd dự kiến thu về hơn 150,97 tỷ đồng. 

Ở chiều ngược lại, cổ đông ngoại khác là Augusta Viet Pte.Ltd đã mua vào cùng lúc gần 4,6 triệu cổ phiếu LTG, qua đó trở thành cổ đông lớn khi nắm giữ 5,71% vốn điều lệ LTG. Ước tính, Augusta Viet phải chi hơn 105,31 tỷ đồng.

Trước đây vào cuối năm 2014, Standard Chartered Private Equity đã chi ra hơn 90 triệu USD để mua lại hơn 21,5 triệu cổ phiếu, tương đương hơn 34% vốn của Lộc Trời từ nhóm VinaCapital. Ngoài ra, SCPE còn cho Lộc Trời vay 70 triệu USD để phát triển chương trình “Cánh đồng lớn”.

Sau hơn 1 năm, SCPE thông báo đã chuyển nhượng gần 17 triệu cổ phiếu Lộc Trời (25,21%) cho nhà đầu tư Marina Viet Pte. Ltd và chỉ còn nắm giữ hơn 8% vốn.

Về kế hoạch kinh doanh 2019, LTG dự kiến doanh thu thuần năm 2019 đạt 8,678 tỷ đồng, giảm 3,91% trong khi mục tiêu lợi nhuận sau thuế đạt 521 tỷ đồng, tăng 26% so với kết quả đạt được năm 2018.

Kết thúc quý I/2019, doanh thu thuần của LTG đạt 1,569 tỷ đồng, tăng 3% so với cùng kỳ; lợi nhuận sau thuế đạt hơn 58 tỷ đồng, giảm 21% so với cùng kỳ 2018. So với kế hoạch 2019, LTG đã thực hiện được 18% kế hoạch về doanh thu thuần và 11% kế hoạch về lợi nhuận sau thuế.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ