Chứng khoán Artex đặt mục tiêu lãi trước thuế 2019 tăng 27,1%

Nhàđầutư
CTCP Chứng khoán Artex (mã ART) đã công bố Nghị quyết và Biên bản cuộc họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2019.
CỰ GIẢI
01, Tháng 07, 2019 | 06:43

Nhàđầutư
CTCP Chứng khoán Artex (mã ART) đã công bố Nghị quyết và Biên bản cuộc họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2019.

nhadautu - ART

 

Về hoạt động kinh doanh, năm 2019, ART đã được thông qua mục tiêu doanh thu đạt mức 150 tỷ đồng (tăng gần 34% so với 2018). Lợi nhuận trước thuế ước đạt 90 tỷ đồng (tăng 27,1% so với 2018).

Quý I/2019, ART đạt gần 19,6 tỷ đồng doanh thu, giảm 41,19% so với cùng kỳ và đã hoàn thành 13,06% so với kế hoạch 2019. Lợi nhuận trước thuế Quý I đạt gần 5,15 tỷ đồng, tăng 51,33% so với cùng kỳ và đã hoàn thành 5,72% kế hoạch.

ĐHĐCĐ Artex cũng đã thông qua việc miễn nhiệm với 3 thành viên HĐQT có đơn xin từ nhiệm là ông Lê Tiến Đông (kể từ 01/08/2018), ông Nguyễn Thanh Bình (kể từ 29/11/2018), bà Nguyễn Thị Thanh Thanh (kể từ 29/11/2018).

Bên cạnh đó, ĐHĐCĐ thông qua việc bầu các thành viên mới làm Thành viên HĐQT nhiệm kỳ 2019-2024 là bà Hương Trần Kiều Dung, ông Lê Bá Nguyên, bà Trịnh Thị Thúy Nga, bà Tống Hải Ninh, bà Nguyễn Quỳnh Nga; và các thành viên Ban Kiểm soát nhiệm kỳ 2019-2024 là ông Nguyễn Đăng Vụ, ông Lê Đức Linh, ông Phạm Anh Dũng.

Ngoài ra, ART đã được thông qua quyết định sẽ đổi tên thành CTCP Chứng khoán BOS (tên tiếng Anh là BOS Securities Joint Stock Company, viết tắt là BOS).

Được biết trong năm 2018, ART đã tăng vốn điều lệ từ 310,5 tỷ đồng lên 969,2 tỷ đồng để phát triển nghiệp vụ Chứng khoán phái sinh và bổ sung vốn cho hoạt động cho vay ký quỹ, phát triển thêm nghiệp vụ Tư vấn tài chính doanh nghiệp.

Chốt phiên giao dịch ngày 28/06, ART đạt 2.400 đồng/cổ phiếu, giảm 4% so với mức giá tham chiếu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25180.00 25185.00 25485.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30846.00 31032.00 32001.00
HKD 3185.00 3198.00 3302.00
CHF 27415.00 27525.00 28378.00
JPY 160.64 161.29 168.67
AUD 16085.00 16150.00 16648.00
SGD 18346.00 18420.00 18964.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18198.00 18271.00 18809.00
NZD   14807.00 15308.00
KRW   17.63 19.26
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2290.00 2378.00
NOK   2269.00 2358.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ