Sở xây dựng Đà Nẵng lên tiếng về việc nước sinh hoạt bị ‘cặn đen và nhiễm mặn’

Nhàđầutư
Vừa qua, Sở Xây dựng TP. Đà Nẵng đã có văn bản gửi các cơ quan báo chí nhằm cung cấp các thông tin liên quan đến chất lượng nước sạch không đảm bảo, ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của người dân trên địa bàn.
DUY NGUYỄN
22, Tháng 02, 2019 | 18:08

Nhàđầutư
Vừa qua, Sở Xây dựng TP. Đà Nẵng đã có văn bản gửi các cơ quan báo chí nhằm cung cấp các thông tin liên quan đến chất lượng nước sạch không đảm bảo, ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của người dân trên địa bàn.

dawaco

Theo các kết quả xét nghiệm cho thấy tất cả các chỉ tiêu kiểm tra đều đạt yêu cầu vệ sinh về hóa lý nước dùng cho ăn uống theo QCVN 01:2009/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống.

Theo Sở Xây dựng TP. Đà Nẵng, sau khi nhận được thông tin nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn thành phố bị cặn đen và nhiễm mặn, Sở đã gửi văn bản đề nghị công ty CP Cấp nước TP. Đà Nẵng (Dawaco) khẩn trương phối hợp với trung tâm Kiểm soát bệnh tật - Sở Y tế thành phố tổ chức rà soát, kiểm tra thực tế các khu vực xảy ra tình trạng chất lượng nước không đảm bảo, xác định rõ nguyên nhân và đề xuất giải pháp khắc phục.

Theo các kết quả xét nghiệm cho thấy tất cả các chỉ tiêu kiểm tra đều đạt yêu cầu vệ sinh về hóa lý nước dùng cho ăn uống theo QCVN 01:2009/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống. Về việc khách hàng dùng khăn ướt, bông gòn bịt đầu vòi nước và sử dụng trong một thời gian có cặn màu đen, Dawaco cũng đã có đánh giá ban đầu là có thể do mạng lưới đường ống nước tại khu vực đó đã bị xuống cấp. Dawaco sẽ chủ động tăng cường kiểm tra chất lượng nước trên mạng lưới, tăng cường công tác súc xả mạng lưới đường ống và lập kế hoạch thay thế các đường ống xuống cấp.

Về giải pháp trước mắt và lâu dài nhằm đảm bảo cấp nước an toàn cho người dân TP. Đà Nẵng, Sở Xây dựng cho biết, “Trước mắt, sẽ tăng cường tiếp nhận, xử lý thông tin liên quan đến hoạt động cấp nước sạch, tăng cường kiểm tra mạng lưới đường ống cấp nước hiện trạng và triển khai cải tạo, thay thế các tuyến ống xuống cấp, kém chất lượng; Tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công hoàn thành dự án Nâng công suất Nhà máy nước Cầu Đỏ và dự án Nhà máy nước hồ Hòa Trung; Đầu tư nâng công suất Trạm bơm phòng mặn An Trạch và Tuyến ống nước thô dẫn về Nhà máy nước Cầu Đỏ”.

Hiện tại sẽ triển khai tuyến ống Diuke qua sông Cầu Đỏ, hoàn thành trong tháng 5/2019. Cùng với đó, triển khai xây dựng đập tạm tại Quảng Huế để tăng lưu lượng nước thô dẫn về sông Yên. Đồng thời sẽ làm việc và đề nghị các chủ hồ chứa thủy điện phía thượng nguồn xả nước về sông Yên với lưu lượng phù hợp, đảm bảo khống chế độ mặn tại cửa thu nước Nhà máy nước Cầu Đỏ dưới 900 mg/l; Đầu tư các tuyến ống cấp nước chính để kịp thời truyền tải nước sạch đến các khu vực có áp lực yếu; Triển khai phương án tái sử dụng nước thải sau xử lý để dùng cho mục đích tưới cây, rửa đường,…; Xây dựng Kịch bản ứng phó cụ thể, chi tiết đối với từng sự cố, đảm bảo mục tiêu cấp nước an toàn...

Về giải pháp lâu dài, Sở Xây dựng TP. Đà Nẵng cho biết, sẽ tiếp tục đầu tư xây dựng dự án Nâng công suất Nhà máy nước Cầu Đỏ; Đầu tư xây dựng Nhà máy nước Hòa Liên theo quy hoạch cấp nước đã được phê duyệt; Tiếp tục đầu tư các tuyến cống cấp nước chính theo dự án Mở rộng hệ thống cấp nước Đà Nẵng.

Được biết, để tích cực nắm tình hình và xử lý kịp thời các vấn đề về cung cấp nước sinh hoạt cho người dân thành phố, UBND TP. Đà Nẵng sẽ thành lập Ban chỉ đạo cung cấp nước an toàn với thành phần là lãnh đạo các quận, huyện và một số cơ quan liên quan. Người dân có thể liên lạc đến số điện thoại 0236.3697.454 hoặc 0976.260.512 để thông tin và được hỗ trợ kịp thời về các vấn đề liên quan chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn TP. Đà Nẵng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24620.00 24940.00
EUR 26373.00 26479.00 27646.00
GBP 30747.00 30933.00 31883.00
HKD 3106.00 3118.00 3220.00
CHF 27080.00 27189.00 28038.00
JPY 159.61 160.25 167.69
AUD 15992.00 16056.00 16544.00
SGD 18111.00 18184.00 18724.00
THB 664.00 667.00 695.00
CAD 17987.00 18059.00 18594.00
NZD   14750.00 15241.00
KRW   17.82 19.46
DKK   3544.00 3676.00
SEK   2323.00 2415.00
NOK   2280.00 2371.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ