Ông Hà Phước Thắng được bổ nhiệm làm Chánh Văn phòng UBND TP.HCM

Chiều 30/8, Chủ tịch UBND TP.HCM Nguyễn Thành Phong đã trao quyết định bổ nhiệm ông Hà Phước Thắng, Trưởng ban Đầu tư và Xây dựng Khu đô thị mới Nam thành phố, làm Chánh Văn phòng UBND TP.HCM.
KỲ PHONG
31, Tháng 08, 2019 | 12:51

Chiều 30/8, Chủ tịch UBND TP.HCM Nguyễn Thành Phong đã trao quyết định bổ nhiệm ông Hà Phước Thắng, Trưởng ban Đầu tư và Xây dựng Khu đô thị mới Nam thành phố, làm Chánh Văn phòng UBND TP.HCM.

"Chánh văn phòng UBND TP.HCM là vị trí rất quan trọng", Chủ tịch UBND TP Nguyễn Thành Phong nói.

Chủ tịch UBND TP cũng tin tưởng, ở vị trí mới ông Hà Phước Thắng sẽ cố gắng phát huy nỗ lực không ngừng, phối hợp cùng lãnh đạo Văn phòng UBND TP giúp Thường trực UBND TP đạt kết quả công việc tốt nhất.

03269063c7232e7d7732

Chủ tịch UBND.TPHCM Nguyễn Thành Phong đã trao quyết định bổ nhiệm ông Hà Phước Thắng.

Ông Hà Phước Thắng sinh năm 1976 (43 tuổi), quê quán tại Điện An, thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Ông tốt nghiệp cử nhân chính trị chuyên ngành công tác tư tưởng, thạc sĩ luật, cao cấp lý luận chính trị.

Ông Thắng là cán bộ đi lên từ cơ sở. Nguyên là Trưởng ban đầu tư và xây dựng Khu đô thị mới Nam thành phố, ông từng giữ các chứ vụ tại quận 3 như: Phó Chủ tịch UBND quận, Chủ tịch UBND P.5, Phó bí thư Quận đoàn, Phó chủ tịch Hội liên hiệp Thanh niên quận 3. Ông Thắng còn là đại biểu HĐND TP.HCM khóa IX (nhiệm kỳ 2016-2021); trước đó là đại biểu HĐND TP.HCM khóa VIII (nhiệm kỳ 2011-2016).

Ông Hà Phước Thắng được bổ nhiệm làm Chánh văn phòng UBND TP.HCM thay ông Võ Văn Hoan, trước đó được bầu làm Phó Chủ tịch UBND TP.HCM từ tháng 5/2019. Từ đó đến nay, Văn phòng UBND TP.HCM chỉ có 3 Phó chánh văn phòng là ông Võ Sĩ, ông Nguyễn Hữu Tín và ông Mai Hữu Quyết là lãnh đạo.

Phát biểu tại buổi lễ, ông Hà Phước Thắng cảm ơn sự tin tưởng của lãnh đạo TP.HCM dành cho mình, và hứa sẽ nỗ lực để hoàn tốt thành nhiệm vụ ở cương vị mới.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ