Ngân hàng Nhà nước: Ngân hàng dư thừa thanh khoản, lãi suất giảm 0,5%

Nhàđầutư
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vừa phát đi thông báo về việc điều chỉnh giảm lãi suất tiền gửi tối đa bằng VND, lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa của TCTD đối với một số lĩnh vực, ngành kinh tế. Mức giảm từ 0,2-0,5%.
NGUYỄN THOAN
19, Tháng 11, 2019 | 06:45

Nhàđầutư
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vừa phát đi thông báo về việc điều chỉnh giảm lãi suất tiền gửi tối đa bằng VND, lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa của TCTD đối với một số lĩnh vực, ngành kinh tế. Mức giảm từ 0,2-0,5%.

Thông báo cho biết, từ đầu năm 2019 đến nay, lạm phát được kiểm soát ổn, kinh tế vĩ mô ổn định, thanh khoản của TCTD được đảm bảo và có dư thừa, thị trường tiền tệ, ngoại hối ổn định, thông suốt. Tăng trưởng kinh tế quý 3/2019 đạt 7,31%, lạm phát được kiểm soát dưới mục tiêu 4%, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10/2019 tăng 2,24%, bình quân 10 tháng đầu năm tăng 2,48%. 

NHNN

Trụ sở Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHNN cho biết, thực hiện chủ trương của Chính phủ về phấn đấu giảm lãi suất cho vay, NHNN ban hành các văn bản điều chỉnh giảm lãi suất có hiệu lực kể từ ngày 19/11/2019 như sau:

Lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng giảm từ 1,0%/năm xuống 0,8%/năm; lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng giảm từ 5,5%/năm xuống 5,0%/năm; lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng tại Quỹ tín dụng nhân dân, Tổ chức tài chính vi mô giảm từ 6,0%/năm xuống 5,5%/năm; lãi suất tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên do TCTD ấn định trên cơ sở cung - cầu vốn thị trường.

Lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND đối với các nhu cầu vốn phục vụ nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao giảm từ 6,5%/năm xuống 6,0%/năm; lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND của Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô đối với các nhu cầu vốn này giảm từ 7,5%/năm xuống 7,0%/năm.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ