Ngân hàng Bản Việt đẩy lãi suất huy động vượt ngưỡng 10%

Mới đây, Ngân hàng Bản Việt đã có thông báo chính thức về việc phát hành chứng chỉ tiền gửi ghi danh dành cho khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức với lãi suất lên đến 10,2%/năm.
THANH HƯƠNG
19, Tháng 08, 2019 | 15:04

Mới đây, Ngân hàng Bản Việt đã có thông báo chính thức về việc phát hành chứng chỉ tiền gửi ghi danh dành cho khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức với lãi suất lên đến 10,2%/năm.

Cụ thể, chứng chỉ tiền gửi dành cho khách hàng cá nhân có mệnh giá từ 10 triệu đồng, dành cho khách hàng tổ chức mệnh giá từ 100 triệu đồng với 4 kỳ hạn cố định: 24 tháng, 36 tháng, 48 tháng và 60 tháng. Tương ứng với các kỳ hạn gửi là mức lãi 9,5%/năm, 9,8%/năm, 10,0%/năm và 10,2%/năm.

tien-anhtu-2878-1547607213-5043-1558845513-15661901847791022074360-crop-15661901988902135640933

Lãi suất huy động được đẩy vượt ngưỡng 10%

Lãi suất chứng chỉ tiền gửi được cố định trong suốt thời hạn gửi và tiền lãi được trả định kỳ 6 tháng, 12 tháng hoặc cuối kỳ. Chủ sở hữu chứng chỉ tiền gửi được tự do chuyển nhượng dưới nhiều hình thức bất cứ lúc nào và vẫn được hưởng mức lãi suất cạnh tranh so với hình thức gửi tiết kiệm thông thường cùng kỳ hạn và khoản tiền gửi.

Ngoài ra, sau khi kết thúc kỳ hạn chứng chỉ tiền gửi, nếu khách hàng không đến thanh toán ngày đáo hạn, ngân hàng cho biết sẽ hỗ trợ chủ động chuyển khoản tiền vốn ban đầu và lãi phát sinh vào tài khoản thanh toán mở tại Bản Việt. 

Theo khảo sát, đến thời điểm hiện tại có 2 ngân hàng phát hành chứng chỉ tiền gửi với lãi suất 9,1%/năm là VIB và VietABank. Những ngân hàng khác đa số phát hành chứng chỉ tiền gửi với lãi suất trên 8%/năm. 

Như vậy, mức lãi suất chứng chỉ tiền gửi mà Ngân hàng Bản Việt vừa công bố là mức lãi suất cao nhất trên thị trường hiện nay.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ